Đã đăng: 2023-11-01

DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v18i6


Đánh giá kết quả xử trí biến chứng đường mật sau ghép gan qua nội soi mật tụy ngược dòng
Nguyễn Lâm Tùng, Nguyễn Cảnh Bình, Phạm Minh Ngọc Quang, Thái Doãn Kỳ, Trần Văn Thanh, Mai Thanh Bình, Phạm Thùy Dung, Nguyễn Văn Hóa, Dương Minh Thắng, Trần Thị Mai Cúc
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau can thiệp động mạch vành theo dõi ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Cán bộ cao cấp
Đỗ Thị Loan, Lê Thị Diệu Hồng, Nguyễn Đức Ngọ, Lương Hải Đăng, Nguyễn Trọng Đẳng
Vai trò tiên lượng tái nhập viện và tử vong của nồng độ sST2 hòa tan huyết thanh ở bệnh nhân suy tim mạn tính
Dương Hồng Niên, Nguyễn Xuân Tiện, Lưu Quang Minh, Vũ Xuân Nghĩa, Lương Công Thức
Đánh giá hiệu quả TACE ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan trước ghép gan: Báo cáo loạt trường hợp lâm sàng
Nguyễn Lâm Tùng, Nguyễn Tiến Thịnh, Nguyễn Văn Thái, Thái Doãn Kỳ, Mai Thanh Bình, Trần Văn Thanh, Nguyễn Văn Mạnh, Đinh Trường Giang
Mô tả kết quả chăm sóc bước đầu người bệnh viêm khớp dạng thấp tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Bạch Mai năm 2022
Nguyễn Thị Thùy Linh, Nguyễn Mai Hồng, Trần Thị Thúy, Nguyễn Anh Tuấn, Đỗ Thị Mai Hương, Phạm Thị Oanh, Chu Mai Khanh, Nguyễn Ngọc Hùng
Kết quả phẫu thuật nội soi chỉnh hình vách ngăn mũi qua thang điểm NOSE và VAS
Quản Thành Nam, Nghiêm Đức Thuận, Phạm Minh Tuấn, Nguyễn Anh Cường
Mở ngỏ đường rò ở rãnh gian cơ thắt điều trị rò hậu môn
Phạm Phúc Khánh, Đỗ Tất Thành, Nguyễn Đắc Thao, Nguyễn Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Hiếu, Nguyễn Thị Lý, Hoàng Phương Ly
Giá trị của chỉ số tiểu cầu máu ngoại vi trong chẩn đoán ung thư buồng trứng nguyên phát
Vũ Văn Du, Nguyễn Thị Phượng, Lê Thị Ngọc Hương, Lê Thị Trang, Đoàn Thị Thanh Xuân, Nguyễn Thu Hoài, Nguyễn Quang Tùng