Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật dẫn lưu định vị kết hợp bơm alteplase trong điều trị chảy máu não tự phát trên lều

  • Đặng Hoài Lân Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Trọng Yên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Vũ Văn Hoè Bệnh viện Quân y 103
  • Nguyễn Thành Bắc Bệnh viện Quân y 103

Main Article Content

Keywords

Chảy máu não tự phát, phẫu thuật xâm lấn tối thiểu, tiêu sợi huyết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả khi ra viện của phẫu thuật dẫn lưu định vị, kết hợp bơm alteplase đối với các chảy máu não tự phát trên lều. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 80 trường hợp chảy máu não tự phát trên lều được phẫu thuật dẫn lưu định vị, kết hợp bơm alteplase sau mổ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 55,6 ± 11,4 (28-80), tỉ lệ nam/nữ là 4/1. Chảy máu vùng hạch nền - đồi thị chiếm 73,7%. Thời gian nằm viện trung bình là 14,8 ± 5,7 ngày. Kết quả: Tình trạng ý thức khi ra viện (điểm Glasgow) cải thiện so với trước mổ (10,9 so với 8,9 điểm; p<0,05). Thể tích máu tụ giảm từ 71,9 xuống 23,9ml; đè đẩy đường giữa giảm từ 10,6 xuống 5,6mm (p<0,01). Các yếu tố liên quan đến tình trạng ý thức khi ra viện gồm: Điểm Graeb trước mổ (r = -0,34, p<0,01), thể tích máu tụ còn lại sau phẫu thuật (r = -0,49, p<0,01), mức độ đè đẩy đường giữa (r = -0,4, p<0,01) và điểm Graeb khi ra viện (r = -0,49, p<0,01). Kết luận: Phẫu thuật dẫn lưu ổ máu tụ dưới hướng dẫn của định vị kết hợp bơm alteplase sau mổ cải thiện tình trạng lâm sàng theo thang điểm Glasgow, giảm thể tích máu tụ, mức độ đè đẩy đường giữa và điểm Graeb. Thể tích khối máu tụ còn lại càng nhỏ, BN càng cải thiện tốt.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. van Nieuwenhuizen KM, Vaartjes I, Verhoeven JI, Rinkel GJ, Kappelle LJ, Schreuder FH, Klijn CJ (2020) Long-term prognosis after intracerebral haemorrhage. Eur Stroke J 5(4): 336-344.
2. Li M, Mu F, Su D, Han Q, Guo Z, Chen T (2020) Different surgical interventions for patients with spontaneous supratentorial intracranial hemorrhage: A network meta-analysis. Clin Neurol Neurosurg 188: 105617.
3. Broderick JP, Brott TG, Duldner JE, Tomsick T, Huster G (1993) Volume of intracerebral hemorrhage. A powerful and easy-to-use predictor of 30-day mortality. Stroke 24(7): 987-993.
4. Liao CC, Chen YF, Xiao F (2018) Brain midline shift measurement and its automation: A review of techniques and algorithms. Int J Biomed Imaging 2018: 4303161.
5. Graeb DA, Robertson WD, Lapointe JS, Nugent RA, Harrison PB (1982) Computed tomographic diagnosis of intraventricular hemorrhage. Etiology and prognosis. Radiology 143(1): 91-96.
6. Sirh S, Park HR (2018) Optimal surgical timing of aspiration for spontaneous supratentorial intracerebral hemorrhage. J Cerebrovasc Endovasc Neurosurg 20(2): 96-105.
7. Yang X, Zhu Y, Zhang L, Wang L, Mao Y, Li Y, Luo J, Wu G (2021) The initial CT blend sign is not associated with poor patient outcomes after stereotactic minimally invasive surgery. BMC Neurol 21(1): 160.
8. Teernstra OP, Evers SM, Lodder J, Leffers P, Franke CL, Blaauw G; Multicenter randomized controlled trial (SICHPA) (2003) Stereotactic treatment of intracerebral hematoma by means of a plasminogen activator: A multicenter randomized controlled trial (SICHPA). Stroke 34(4): 968-974.
9. Wang WZ, Jiang B, Liu HM, Li D, Lu CZ, Zhao YD, Sander JW (2009) Minimally invasive craniopuncture therapy vs. conservative treatment for spontaneous intracerebral hemorrhage: Results from a randomized clinical trial in China. Int J Stroke 4(1): 11-16.
10. Polster SP, Carrión-Penagos J, Lyne SB, Goldenberg FD, Mansour A, Ziai W, Carlson AP, Camarata PJ, Caron JL, Harrigan MR, Gregson B, Mendelow AD, Zuccarello M, Hanley DF, Dodd R, Awad IA (2021) Thrombolysis for evacuation of intracerebral and intraventricular hemorrhage: A guide to surgical protocols with practical lessons learned from the MISTIE and CLEAR trials. Oper Neurosurg (Hagerstown) 20(1): 98-108.