Nghiên cứu đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cấp tính

  • Nguyễn Xuân Hiệp
  • Đỗ Tấn
  • Nguyễn Đình Ngân
  • Lê Thị Thanh Trà

Main Article Content

Keywords

Glôcôm góc đóng cơn cấp, siêu âm UBM, nghẽn đồng tử, mống mắt phẳng

Tóm tắt

Tóm tắt


Mục tiêu: Mô tả đặc điểm siêu âm sinh hiển vi (UBM) của mắt bị góc đóng cơn cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện tại Khoa Glôcôm và Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 05/2018 đến tháng 3/2019. Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân bị glôcôm có 1 mắt glôcôm góc đóng nguyên phát cơn cấp. UBM được làm trong cơn cấp trước điều trị hạ nhãn áp, kết hợp so sánh đặc điểm UBM của mắt tiềm tàng đối bên. Chẩn đoán hình thái dựa vào tiêu chuẩn của Svend Vedel Kessing và John Thygesen (2007). Kết quả: Nghiên cứu thu thập được 68 mắt/68 bệnh nhân, trong đó có 57 bệnh nhân nữ (83,8%) và 11 nam giới (16,2%) (nữ/nam = 5,18/1). Độ tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 62,05 tuổi. Trong 68 mắt cơn cấp có 29 mắt được xếp loại cơ chế đóng góc là nghẽn đồng tử (NĐT) (43%) và 39 mắt là mống mắt phẳng (57%). Không có sự khác biệt về trục nhãn cầu, các đặc điểm UBM của tiền phòng giữa 2 nhóm này. Các dấu hiệu đặc hiệu cho mống mắt phẳng trong cơn cấp là mống mắt bám dốc, thể mi xoay trước (TCPD, ICPD) và mất rãnh thể mi. Không có sự khác biệt đặc điểm góc tiền phòng của 55 mắt cơn cấp và 55 mắt tiềm tàng đối bên. Kết luận: Tỷ lệ mống mắt phẳng gặp nhiều ở bệnh glôcôm góc đóng cấp có thể làm thay đổi chiến lược điều trị đặc biệt là điều trị dự phòng. Góc tiền phòng rất hẹp ở mắt tiềm tàng yêu cầu điều trị dự phòng sớm nhất có thể.


Từ khóa: Glôcôm góc đóng cơn cấp, siêu âm UBM, nghẽn đồng tử, mống mắt phẳng.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Bộ Y tế - Bệnh viện Mắt Trung ương (2003) Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và quản lý bệnh glôcôm nguyên phát. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 20.
2. Chelvin CA, FRCS(Ed) et al (2014) Pretreatment anterior segment imaging during acute primary angle closure: Insights into angle closure mechanisms in the acute phase. American Academy of Ophthalmology 21: 119-125.
3. Paul JF, Jamyanjav B, Poul HA et al (1996) Glaucoma in Mongolia: A population-based survey in Hövsgöl province, northern mongolia. Archives of ophthalmology 114(10): 1235-1241.
4. Kessing SV, Thygesen J (2007) Main groups and subeclassification of primary angle closure. Primary Angle-Closure and Angle-Closure Glaucoma, Kugler Publications; 1 edition: 49-53.
5. Bali SJ, Panda A, Sobti A et al (2012) Prevalence of plateau iris configuration in primary angle closure glaucoma using ultrasound biomicroscopy in the Indian population. Indian J Ophthalmol 60(3): 175–178.
6. Do Tan, Nguyen Xuan Hiep, Dao Lam Huong et al (2017) Ultrasound biomicroscopic diagnosis of angle-closure mechanisms in Vietnamese subjects with unilateral angle-closure glaucoma. Journal of Glaucoma Publish Ahead of Print. J Glaucoma 27(2): 115-120.
7. Tornquist R (1958) Angle-closure glaucoma in an eye with a plateau type of iris. Acta Ophthalmol (Copenh). 36(3): 419-423.