Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ sức căng khuếch tán và tưới máu thận ghép trên máy cộng hưởng từ 3.0Tesla
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu hình ảnh cộng hưởng từ (CHT) sức căng khuếch tán và tưới máu thận ghép. Đối tượng và phương pháp: Gồm 45 bệnh nhân với 45 quả thận ghép, được ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2019 đến năm 2023. Trong đó có 32 nam và 13 nữ với độ tuổi trung bình của nam là 39,41 ± 12,31 và của nữ là 40,92 ± 11,43 được chụp cộng hưởng từ (CHT) trên hệ thống máy 3.0T (GE), nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Thận ghép có thể tích thận trung bình là 160,9 ± 42,9ml. Số lượng bó sợi trung bình: 16147,91 ± 5022,04. Giá trị FA trung bình cả thận: 0,32 ± 0,04, ADC: 2,26 ± 0,26 . FA của vỏ thận ghép vị trí cực trên, giữa và cực dưới lần lượt là 0,24, 0,22 và 0,21. ADC lần lượt là 2,62, 2,72 và 2,61. Tủy thận: FA cực trên, giữa và cực dưới lần lượt là 0,46, 0,45 và 0,45. ADC tủy cực trên, giữa và dưới là 2,60, 2,50 và 2,40. Vỏ thận có RBF trung bình cao hơn so với tủy thận ở tất cả các vùng. Có mối tương quan thuận giữa FA tủy thận với mức lọc cầu thận (eGFR) với hệ số tương quan r = 0,54 (p<0,001) và giữa eGFR và RBF tủy thận (r = 0,3, p<0,05). Kết luận: CHT sức căng khuếch tán và tưới máu thận không tiêm thuốc là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn hữu ích đối với tổn thương sớm thận sau ghép. Các giá trị FA, ADC giúp phát hiện và đánh giá mức độ toàn vẹn của nhu mô thận và sự khuếch tán của nước trong nhu mô thận ghép. Giá trị RBF cho phép đánh giá tưới máu thận không cần dùng thuốc đối quang từ là nguyên nhân gây ảnh hưởng chức năng mảnh ghép.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Mukherjee P, Berman JI, Chung SW, Hess CP, Henry RG (2008) Diffusion tensor MR imaging and fiber tractography: Theoretic underpinnings. AJNR American journal of neuroradiology 29(4): 632-641. doi:10.3174/ajnr.A1051.
3. Odudu A, Nery F, Harteveld AA et al (2018) Arterial spin labelling MRI to measure renal perfusion: A systematic review and statement paper. Nephrology, dialysis, transplantation: Official publication of the European Dialysis and Transplant Association - European Renal Association 33(2): 15-21. doi:10.1093/ndt/gfy180.
4. Đỗ Tất Cường, Bùi Văn Mạnh, Hoàng Mạnh An (2012) Kết quả ghép thận và một số biến chứng qua 98 ca ghép thận tại Bệnh viện Quân y 103. Tạp chí Y Dược học Quân sự, 5, tr. 1-6.
5. Fan WJ, Ren T, Li Q et al (2016) Assessment of renal allograft function early after transplantation with isotropic resolution diffusion tensor imaging. European radiology. Eur Radiol 26(2): 567-575. doi:10.1007/s00330-015-3841-x.
6. Cakmak P, Yağcı AB, Dursun B, Herek D, Fenkçi SM (2014) Renal diffusion-weighted imaging in diabetic nephropathy: Correlation with clinical stages of disease. Diagnostic and interventional radiology (Ankara, Turkey) 20(5): 374-378. doi:10.5152/dir.2014.13513.