Các yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm sau phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

  • Trần Minh Bảo Luân Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
  • Vũ Trí Thanh Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Main Article Content

Keywords

Phẫu thuật nội soi lồng ngực, cắt thùy phổi và vét hạch, ung thư phổi, lung cancer

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định các yếu tố tiên lượng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật kết hợp hóa và xạ trị hỗ trợ sau phẫu thuật. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả dọc, 109 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi kèm vét hạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2016. Kết quả: Thời gian sống thêm toàn bộ trung bình 46,9 ± 1,9 tháng (13 - 60 tháng); tỷ lệ sống thêm toàn bộ 100% trong 1 năm đầu; sau 2 năm 85,9%, sau 3 năm 65,3% và sống thêm toàn bộ 5 năm 55,9%. Giai đoạn ung thư phổi sau phẫu thuật và khả năng phẫu thuật vét hạch triệt căn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến thời gian sống thêm (p=0,001). Ngoài ra, số lượng hạch di căn, kích thước hạch (p<0,001), kích thước khối u và độ biệt hóa của khối u (p<0,05) cũng là những yếu tố tiên lượng. Kết luận: Giai đoạn ung thư phổi, khả năng phẫu thuật vét hạch triệt căn, số lượng hạch di căn, kích thước hạch, độ biệt hóa và kích thước khối u là những yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm sau phẫu thuật trong ung thư phổi không tế bào nhỏ.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Vũ Anh Hải, Phạm Vinh Quang, Mai Văn Viện (2016) Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực hỗ trợ cắt thùy phổi điều trị ung thư phổi. Tạp chí Y - Dược học Quân sự, 41(2), tr. 142-149.
2. Nguyễn Khắc Kiểm (2016) Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I - II - IIIA. Luận án tiến sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.
3. Barletta JA et al (2010) The Prognostic significance of grading in lung adenocarcinoma. Cancer 116(3): 659-669. doi: 10.1002/cncr.24831.
4. Cerfolio RJ et al (2017) The long-term survival of robotic lobectomy for non small cell lung cancer: A multi-institutional study.
https://doi.org/10.1016/j.jtcvs.2017.09.016
5. Lim E, Baldwin D, Beckles M et al (2010) Guidelines on the radical management of patients with lung cance. Thorax 65(3): 1- 27.
6. Prenzel KL et al (2013) Lymph node size and metastatic infiltration in non-small cell lung cancer. Chest 123: 453-467.
7. Shields TW, LoCicero J et al (2009) Lung cancer. surgical treatment of non-small-cell lung cancer. In General Thoracic Surgery 7: 1388-13425.
8. Wenlong S et al (2014) Safety and feasibility of video-assisted thoracoscopic surgery for stage IIIA lung cancer. Chin J Cancer Res 26(4): 418-422.
9. Wu Y, Hauang ZF, Wang SY et al (2012) A randomized trial of systematic nodal dissection in resectable non-small cell lung cancer. Lung Cancer 36: 1-6.
10. Zhang J et al (2015) Relationship between tumor size and survival in non-small cell lung cancer (NSCLC): An analysis of the Surveillance, Epidemiology, and End Results (SEER) registry. J Thorac Oncol 10(4): 682-690.