Vai trò của sức cản và điện kháng đường thở đo bằng kỹ thuật dao động cưỡng bức trong chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

  • Nguyễn Phương Đông Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lưu Văn Hậu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Đình Tiến Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đào Vân Anh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Minh Hải Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Sức cản, điện kháng đường thở, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định giá trị của sức cản và điện kháng đường thở trong chẩn đoán và đánh giá độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 200 bệnh nhân tiền sử đã được chẩn đoán xác định là mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, trong đó có 150 bệnh nhân ổn định vào kiểm tra và 50 bệnh nhân bị đợt cấp vào điều trị có thở máy tại Khoa Nội Hô hấp - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 09/2017 đến tháng 11/2018. Các bệnh nhân được khám lâm sàng làm các xét nghiệm, điện tim, siêu âm và chụp X-quang tim phổi. Bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ổn định được đo sức cản đường thở (Rrs), điện kháng đường thở và chức năng thông khí phổi trên cùng một máy MostGraph-02 (Chest M.I., Co. Ltd., Tokyo, Nhật Bản), thống nhất theo quy trình kỹ thuật chuẩn. Bệnh nhân đợt cấp vào điều trị tại khoa chỉ tiến hành đo sức cản đường thở (Rrs), điện kháng đường thở (Xrs). Kết quả: Các chỉ số chức năng thông khí phổi, giảm: FVC: 2,81 ± 0,52L, FEV1: 1,85 ± 0,34L, FEV1%: 53,10 ± 22,90%, FEV1/FVC: 52,42 ± 10,65%, PEF 25-75 (%): 22,56 ± 13,82%, PEF: 24,37 ± 14,91%. Sức cản đường thở R5 và R20 ở bệnh nhân đợt cấp đều cao hơn và X5 âm nhiều hơn so với bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ổn định. R5 có mối tương quan nghịch mức độ vừa với FEV1, FEV1% (-0,542 và -0,573) và chặt (r = -0,61) với FEV1/FVC. X5 có mối tương quan thuận mức độ vừa với FEV1, FEV1% và với FEV1/FVC (r = 0,492, 0,512, 0,559). R5 và R20 tăng theo mức độ nặng (giai đoạn) của bệnh, X5 giảm dần (âm nhiều) theo mức độ nặng (giai đoạn) của bệnh. Kết luận: Sức cản và điện kháng đường thở có giá trị trong chẩn đoán và đánh giá độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.


 

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Dellacà RL, Santus P, Aliverti A et al (2004) Detection of expiratory flow limitation in COPD using the forced oscillation technique. Eur Respir J 23: 232-240.
2. Global strategy for diagnosis management and prevention of COPD (2018).
http://www.goldcopd.org.
3. Goldman MD (2001) Clinical application of forced oscillation. Pulm Pharmacol Ther 14(5): 341-350.
4. Kurosawa H, Ohishi J, Shimizu Y et al (2010) A new method to assess lung volume dependency of respiratory system resistance using forced oscillation. Am J Respir Crit Care Med 181: 1240.
5. Landser FJ, Cle´ment J, Van de Woestijne KP (1982) Normal values of total respiratory resistance and reactance determined by forced oscillations: Influence of smoking. Chest 81: 586-591.
6. Masashi M, Toshihiro S, Kazutaka M et al (2014) Predictors of expiratory flow limitation measured by forced oscillation technique in COPD. BMC Pulmonary Medicine 14: 23.
doi:10.1186/1471-2466-14-23.
7. Mori K, Shirai T, Mikamo M et al (2011) Colored 3-dimensional analyses of respiratory resistance and reactance in COPD and asthma. COPD 8: 456-63.
8. Ohishi J, Kurosawa H, Ogawa H et al (2011) Application of impulse oscillometry for within-breath analysis in patients with chronic obstructive pulmonary disease: Pilot study. BMJ Open 1(2): 184.