Tỷ lệ và đặc điểm lâm sàng chứng đau ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103

  • Nguyễn Đức Thuận Bệnh viện Quân y 103

Main Article Content

Keywords

Tỷ lệ, đau, đau mạn tính, Bộ môn Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ chứng đau và phân tích một số đặc điểm lâm sàng chứng đau ở bệnh nhân điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103. Đối tượng và phương pháp: Gồm 500 bệnh nhân có chứng đau điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh từ tháng 09/2018 tới tháng 04/2019, bệnh nhân được chẩn đoán bệnh theo mã bệnh, đủ khả năng hoàn thành các bộ câu hỏi phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất về đặc điểm chung, đặc điểm về các kiểu đau, vị trí, cường độ, tính chất và căn nguyên đau. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân nam có đau/ nữ là 1,09/1. Tỷ lệ bệnh nhân điều trị nội trú có chứng đau tại Bộ môn Thần kinh là 34,01%. Đau cấp tính và mạn tính chiếm tỷ lệ lần lượt là 50,8% và 49,2%, đau thần kinh chiếm tỷ lệ cao nhất với 34,8%, đau cảm thụ và hỗn hợp chiếm tỷ lệ thấp hơn với 31,2% và 32%; đau ở vùng lưng, hông và chi dưới (50,8%), đau đầu (34,8%), bệnh nhân đau mức độ vừa, nặng và rất nặng lần lượt chiếm 36,6%, 41,2% và 8,4%, điểm cường độ đau trung bình theo thang số là 6,66 ± 1,8, tăng cảm đau gặp ở 38,2% bệnh nhân. Tính chất đau thường gặp ở bệnh nhân là đau âm ỉ (43,5%) và đau nhức buốt (29,6%). Kết luận: Bệnh nhân có chứng đau chiếm khoảng một phần ba (34,01%) tổng số bệnh nhân điều trị nội trú tại Bộ môn Thần kinh - Bệnh viện Quân y 103. Tỷ lệ đau cấp tính (50,8%) và mạn tính (49,2%) gần bằng nhau. Đặc điểm lâm sàng với đau thần kinh, đau cảm thụ và đau hỗn hợp (98%) với tính chất đau âm ỉ và nhức buốt (73,1%), ở vùng thắt lưng và chân (50,8%) và cường độ trung bình tới mạnh và rất mạnh (86,2%) chiếm chủ yếu.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Minh Hiện, Nguyễn Văn Tuấn, Trần Thị Bích Thảo, Hoàng Thị Dung, Lê Quang Toàn, Thái Sơ (2015) Nghiên cứu thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bộ môn - Khoa Nội Thần kinh, Bệnh viện Quân y 103 - Học viện Quân y: Số liệu thu thập trong 10 năm gần đây (2004 - 2013) với 4.718 bệnh nhân. Tạp chí Y Dược học Quân sự, số 3, tr. 5-11.
2. Nguyễn Văn Chương (2016) Đau thần kinh, cơ chế lâm sàng và điều trị. Thần kinh học toàn tập, tr. 287-292.
3. Nguyễn Thị Thanh Thủy (2017) Nghiên cứu đặc điểm đau mạn tính và đau mạn tính hệ cơ xương khớp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y.
4. Lily RMZ et al (2014) A systematic review of the prevalence and measurement of chronic pain in Asian adults. Pain Management Nursing: 1-13.
5. Didier B et al (2008) Prevalence of chronic pain with neuropathic characteristics in the general population. PAIN, Elsevier 136 (3): 380-387.
6. Donald S at el (2011) The prevalence of chronic pain in Canada. Pain res Manage 16(6): 445-450.
7. Erica B de MV at el (2012) Prevalence, characteristics, and factors associated with chronic pain with and without Neuropathic characteristics in São Luís, Brazil. Journal of Pain and Symptom Management 44(2): 239-251.
8 Jane CB (2010) Diagnosis and classification of neuropathic Pain. Pain clinical updates 18(7): 45-49.