Vai trò của siêu âm, chọc hút kim nhỏ và sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến vú

  • Trần Thanh Bình Bệnh viện Quân y 103
  • Lê Việt Anh Bệnh viện Quân y 103
  • Nguyễn Văn Nam Bệnh viện Quân y 103
  • Nguyễn Thế Kiên Bệnh viện Quân y 103
  • Lý Thị Hồng Vân Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Ung thư tuyến vú, siêu âm, chọc hút kim nhỏ, sinh thiết tức thì

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định giá trị của siêu âm, chọc hút kim nhỏ và sinh thiết tức thì trong chẩn đoán ung thư tuyến vú. Đối tượng và phương pháp: 209 bệnh nhân (88 bệnh nhân ung thư vú và 121 bệnh nhân u vú lành tính) được chẩn đoán xác định sau mổ bằng mô bệnh học tại Khoa Phẫu thuật Lồng ngực - Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 1/2016 đến hết tháng 5/2018. Phương pháp: Mô tả cắt ngang không đối chứng. Kết quả: Độ tuổi trung bình nhóm ung thư vú 51,9 ± 14 tuổi, sờ thấy khối u trên lâm sàng gặp 88,6%. Chọc hút kim nhỏ có độ nhạy 92,01%, độ đặc hiệu 97,5%, giá trị tiên đoán dương 96,4%, giá trị tiên đoán âm 94,4%. Sinh thiết tức thì có độ nhạy 96,6%, độ đặc hiệu 99,2%, giá trị tiên đoán dương 98,8%, giá trị tiên đoán âm 97,6%. Kết luận: Siêu âm có vai trò định hướng cho chọc hút tế bào. Trong mổ sinh thiết tức thì có giá trị quyết định phương pháp phẫu thuật.


 

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Bá Đức (2009) Tỷ lệ mắc ung thư vú theo tuổi ở phụ nữ giai đoạn 2001 - 2007. Hội thảo Quốc gia chuyên đề ung thư vú.
2. L. H. Quang (2008) Sinh thiết hạch cửa đánh giá tình trạng di căn hạch nách trong ung thư vú: Bước đầu nhận xét vai trò của sinh thiết tức thì trong mổ. Tạp chí Y học Việt Nam, số chuyên đề đặc biệt, tr. 253-256.
3. N. C. H., Nguyễn Đỗ Thùy Giang, Trần Văn Thiệp và cộng sự (2014) Khả năng ứng dụng sinh thiết hạch lính gác bằng xanh methylene trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm. Hội thảo ung thư thành phố Hồ Chí Minh, số 17.
4. P. H. Khoa (2017) Nghiên cứu ứng dụng sinh thiết hạch cửa trong điều trị ung thư tuyến vú giai đoạn sớm. Trường Đại học Y Hà Nội.
5. L. P. Thu (2017) Đặc điểm mô bệnh học ung thư biểu mô tuyến vú giai đoạn II – III sau điều trị hóa chất tiền phẫu tại Bệnh viện K Hà Nội. Tạp chí Y học, tập 1, tr. 56-63.
6. Nathan NA, Herzig K, Juffs H, Walker NI (1995) Breast fine needle aspiration cytology: 12-year experience with histological and clinical follow-up in a single Australian laboratory. The Breast 4(2): 130-134.
7. Yao Y, Chu Y, Xu B et al (2019) Radiotherapy after surgery has significant survival benefits for patients with triple-negative breast cancer. Cancer Med.