Biến chứng mạn tính và xác định tỷ lệ có chỉ định ghép tụy tạng ở người bệnh đái tháo đường típ 1 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương

  • Lưu Thúy Quỳnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Đái tháo đường típ 1, biến chứng mắt, biến chứng thận, biến chứng mạn tính, ghép tụy

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm các biến chứng mạn tính và xác định tỷ lệ có chỉ định ghép tụy tạng ở người bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) típ 1 điều trị tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Đối tượng và phương pháp: 110 người bệnh, không phân biệt độ tuổi, không phân biệt giới tính, được chẩn đoán mắc ĐTĐ típ 1 theo tiêu chuẩn của ADA 2022, chưa được ghép tụy tạng, đến khám và điều tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ tháng 01/2022 đến tháng 01/2024. Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích đánh giá. Kết quả: Có 50/110 người bệnh có biến chứng mắt do ĐTĐ chiếm 40,9%. Tổn thương tăng sinh võng mạc chiếm tỷ lệ đa số trong nhóm có biến chứng mắt với 51,8%. Có 38/110 (chiếm 34,5%) người bệnh ĐTĐ típ 1 trong nghiên cứu có biến chứng thận. Tỷ lệ người bệnh có microalbumine niệu chiếm 52,6% cao hơn so với nhóm có protein niệu đại thể. 4/38 (10,4%) người bệnh có biến chứng thận vô niệu hoàn toàn phải lọc máu chu kì. Tuổi cao, thời gian mắc bệnh kéo dài và có tăng huyết áp là các yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỷ lệ biến chứng mắt và thận ở người bệnh ĐTĐ típ 1, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ biến chứng mạch máu lớn và biến chứng thần kinh tự động lần lượt là 10%, 30,9%. Có 28/110 (25,5%) người bệnh có chỉ định ghép tụy đơn độc, 18/110 (16,4%) người bệnh có chỉ định ghép tụy thận đồng thời. Chỉ có 04 người bệnh lọc máu chu kì chiếm 3,6% chỉ định ghép tụy sau khi đã ghép thận ổn định. Kết luận: Biến chứng mắt và thận là các biến chứng mạn tính thường gặp nhất ở người bệnh ĐTĐ típ 1. Tuổi, thời gian mắc, kiểm soát huyết áp không tốt làm gia tăng nguy cơ gặp phải các biến chứng của bệnh. Trong điều trị cũng như cải thiện tiên lượng, giảm bớt các biến chứng mạn tính ở người bệnh ĐTĐ típ 1, ghép tụy đang có tỷ lệ chỉ định ngày càng tăng.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Craig ME, Hattersley A, Donaghue KC (2009) Definition, epidemiology and classification of diabetes in children and adolescents. Pediatr Diabetes 12: 3-12.
2. Phạm Ngọc Hoa, Nguyễn Huỳnh Nguyên, Lê Thị Mãi, Nguyễn Thị Phương Thùy (2020) Tỷ lệ và yếu tố nguy cơ của bệnh đái tháo đường có biến chứng tại Khoa Nội tổng hợp, Bệnh viện Đa khoa An Giang. Tạp chí Y học 2020.
3. Nguyễn Thị Kim Hoàn, Nguyễn Quang Bảy, Vũ Thị Thanh Huyền (2022) Bước đầu nghiên cứu typ bệnh đái tháo đường ở người trẻ tuổi tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam, 521(1).
4. Redfield RR, Scalea JR, Odorico JS (2015) Simultaneous pancreas and kidney transplantation: Current trends and future directions. Curr Opin Organ Transplant 20(1): 94-102.
5. Rodrigues TC, Pecis M, Canani LH et al (2020) Characterization of patients with type 1 diabetes mellitus in southern Brazil: chronic complications and associated factors. Rev Assoc Med Bras 56: 67-73.
6. Akil AAS, Yassin E, Al-Maraghi A, Aliyev E, Al-Malki K, Fakhro KA (2021) Diagnosis and treatment of type 1 diabetes at the dawn of the personalized medicine era. J Transl Med 19: 137.