Đánh giá thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng chất lượng cuộc sống ở người bệnh ung thư gan điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, năm 2022
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng và yếu tố liên quan chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2002. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có đối chứng 166 người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan điều trị ngoại trú và 51 người > 18 tuổi khỏe mạnh. Sử dụng EQ-5D-5L và thang đo sức khỏe VAS phiên bản dành cho người Việt Nam đánh giá chất lượng cuộc sống. Kết quả: Tuổi trung bình (61,43 ± 11,50), tỷ lệ nam (92,77%), Child-pugh A (91,57%) và BCLC giai đoạn 3 (59,64%). Điểm EQ-5D-5L và VAS của người bệnh giảm đáng kể so với nhóm chứng (p=0,000). Các yếu tố làm chất lượng cuộc sống kém hơn gồm: Tuổi cao (p=0,000), độc thân (p=0,000), trình độ học vấn thấp (p=0,026 và p=0,046), khó khăn tài chính (p=0,008 và p=0,018), thời gian bị bệnh dài hơn (p=0,027 và 0,03), thời gian điều trị bệnh lâu hơn (p=0,006 và 0,004), Child-Pugh B (p=0,003 và 0,001), giai đoạn bệnh nặng hơn (p=0,000), bệnh tim mạch (p=0,016 và 0,009), bệnh hô hấp (p=0,024 và 0,02), bệnh xơ gan (p=0,033 và 0,01). Kết luận: Người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan có chất lượng cuộc sống giảm. Tuổi cao, độc thân, trình độ học vấn thấp, khó khăn kinh tế, thời gian bị bệnh và điều trị bệnh dài hơn, mức độ bệnh nặng hơn, bệnh nền kèm theo làm giảm chất lượng cuộc sống người bệnh ung thư biểu mô tế bào gan.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Kim HJ, Chu H, Lee S (2018) Factors influencing on health-related quality of life in South Korean with chronic liver disease. Health and Quality of Life Outcomes 16: 142 https://doi.org/10.1186/s12955-018-0964-1.
3. Che YH, You J, Chongsuvivatwong V, Li L, Sriplung H, Yan YZ, Ma SJ, Zhang X, Shen T, Chen HM, Rao SF, Zhang RY (2014) Dynamics and liver disease specific aspects of quality of life among patients with chronic liver disease in Yunnan, China. Asian Pac J Cancer Prev 15(12): 4765-4771.
4. Mai VQ, Sun S, Minh HV, Luo N, Giang KB, Lindholm L, Sahlen KG (2020) An EQ 5D 5L value set for Vietnam. Quality of Life Research 29: 1923-1933. https://doi.org/10. 1007/s11136-020-02469-7.
5. Thái Doãn Kỳ (2015) Nghiên cứu kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan kích thước trên 4cm bằng phương pháp hóa tắc mạch với hạt vi cầu tải hóa chất. Luận án Tiến sĩ Y học. Viện nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108.
6. Poon RT, Fan ST, Yu WC, Lam BK, Chan FY, Wong J (2001) A prospective longitudinal study of quality of life after resection of hepatocellular carcinoma. Arch Surg 136: 693-699.
7. Gutteling JJ, de Man RA, Busschbach JJ, Darlington AS (2007) Overview of research on health-related quality of life in patients with chronic liver disease. Neth J Med 65(7): 227-234.
8. Huỳnh Nguyễn Phương Quang, Nguyễn Thị Hồng Thuận, Huỳnh Nguyễn Phương Thảo (2021) Chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người bệnh ung thư điều trị tại Bệnh viện Ung bướu thành phố Cần Thơ năm 2020. Tạp chí Y học dự phòng, tập 31, số 9, tr. 153-161.
9. Freemantle N, Mollon P, Meyer T, Cheng AL, El-Khoueiry AB, Kelley RK, Baron AD, Benzaghou F, Mangeshkar M, Abou-Alfa GK (2022) Quality of life assessment of cabozantinib in patients with advanced hepatocellular carcinoma in the CELESTIAL trial. European Journal of Cancer 168: 91-98.