Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng trên bệnh nhân ung thư trực tràng được xạ trị ngắn ngày trước mổ

  • Nguyễn Tô Hoài Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Anh Tuấn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Triệu Triều Dương Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Dư Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Phẫu thuật nội soi, ung thư trực tràng, xạ trị trước mổ ngắn ngày

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi cắt bỏ toàn bộ mạc treo trực tràng ở bênh nhân ung thư trực tràng được xạ trị ngắn ngày trước mổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 70 bệnh nhân ung thư trực tràng 1/3 giữa, 1/3 dưới giai đoạn II, III được xạ trị trước mổ ngắn ngày kết hợp phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng, tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 08/2015 đến tháng 02/2019. Ghi nhận các số liệu về đặc điểm bệnh nhân, kết quả sớm và kết quả xa sau mổ. Kết quả: Phẫu thuật cắt trước thấp chiếm 74,3%, phẫu thuật cắt cụt trực tràng đường bụng tầng sinh môn chiếm 25,7%. Dẫn lưu hồi tràng 53,8%. Tỷ lệ tai biến 5,7%, biến chứng nặng sau mổ 12,1%. Thời gian mổ trung bình 134,1 ± 32,4 phút. Ngày nằm viện sau mổ trung bình 10,8 ± 5,1. Mạc treo trực tràng được cắt bỏ hoàn toàn và gần hoàn toàn tương ứng là 63,6% và 36,4%. Diện cắt đầu xa trung bình 24,5 ± 13,6mm, không còn tế bào u 98,0%. Diện cắt chu vi không còn tế bào u đạt 98,5%. Thời gian sống thêm toàn bộ 26,7 ± 9,6 tháng; thời gian sống thêm không bệnh 25,2 ± 10,9 tháng. Tỷ lệ tái phát 12,1%. Độc tính muộn gặp độ 3 là 12,9%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt toàn bộ mạc treo trực tràng ở bệnh nhân ung thư trực tràng 1/3 giữa, 1/3 dưới được xạ trị tiền phẫu ngắn ngày là phương pháp an toàn, hiệu quả và đảm bảo nguyên tắc ung thư học. Thời gian sống thêm toàn bộ là 26,7 ± 9,6 tháng, thời gian sống thêm không bệnh là 25,2 ± 10,9 tháng, tỷ lệ tái phát 12,1%.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Glimelius B, Tiret E, Cervantes A et al (2013) Rectal cancer: ESMO clinical practice guidelines for diagnosis, treatment and follow-up. Ann Oncol 24: 81-88.
2. Ngan SY, Burmeister B, Fisher RJ et al (2012) Randomized trial of short-course radiotherapy versus long-course chemoradiation comparing rates of local recurrence in patients with T3 rectal cancer: Trans-Tasman Radiation Oncology Group trial 01.04. J Clin Oncol Off J Am Soc Clin Oncol 30(31): 3827-3833.
3. Krajcovicova I, Boljesikova E, Sandorova M et al (2012) Preoperative radiotherapy of locally advanced rectal cancer: Clinical outcome of short-course and long-course treatment with or without concomitant chemotherapy. Klin Onkol Cas Ceske Slov Onkol Spolecnosti 25(5): 364-369.
4. Kang SB, Park JW, Jeong SY et al (2010) Open versus laparoscopic surgery for mid or low rectal cancer after neoadjuvant chemoradiotherapy (COREAN trial): Short-term outcomes of an open-label randomised controlled trial. Lancet Oncol 11(7): 637-645.
5. Minami H, Konishi T, Fukuoka H et al (2017) Safety of laparoscopic surgery after preoperative short course radiotherapy for lower rectal cancer. Gan To Kagaku Ryoho 44(12): 1506-1508.
6. Pas MH, Haglind E, Cuesta MA et al (2013) Laparoscopic versus open surgery for rectal cancer (COLOR II): Short-term outcomes of a randomised, phase 3 trial. Lancet Oncol 14(3): 210-218.
7. Fleshman J, Branda M, Sargent DJ et al (2015) Effect of laparoscopic-assisted resection vs open resection of stage II or III Rectal cancer on pathologic outcomes. JAMA 314(13): 1346-1355.
8. Stevenson ARL, Solomon MJ, Lumley JW et al (2015) Effect of laparoscopic-assisted resection vs open resection on pathological outcomes in rectal cancer: The ALaCaRT randomized clinical trial. JAMA 314(13): 1356-1363.
9. Bonjer HJ, Deijen CL, Abis GA et al (2015) A randomized trial of laparoscopic versus open surgery for rectal cancer. N Engl J Med 372(14): 1324-1332.
10. Jeong SY, Park JW, Nam BH et al (2014) Open versus laparoscopic surgery for mid-rectal or low-rectal cancer after neoadjuvant chemoradiotherapy (COREAN trial): Survival outcomes of an open-label, non-inferiority, randomised controlled trial. Lancet Oncol 15(7): 767-774.