Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa

  • Nguyễn Tiến Triển Bệnh viện Đa khoa tỉnh Điện Biên
  • Trịnh Văn Đồng Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
  • Nguyễn Mạnh Dũng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Phương pháp PiCCO, sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu sự thay đổi của một số chỉ số huyết động sau truyền dịch đo bằng phương pháp PiCCO trong điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn ngoại khoa. Đối tượng và phương pháp: 40 bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn được theo dõi huyết động liên tục bằng phương pháp PiCCO điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ tháng 1 năm 2012 đến tháng 12 năm 2014. Phương pháp: Mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp và so sánh trước sau. Kết quả: Dựa vào một số thông số của phương pháp PiCCO, sau bù dịch lần I, CI tăng từ 3,16 ± 1,24l/phút/m2 lên 4,52 ± 0,87l/phút/m2; GEDVI tăng từ 573,55 ± 169,35ml/m2 lên 826,3 ± 246,06ml/m2; SVV giảm từ 15,13 ± 7,26% xuống 13,76 ± 8,65%. Sau bù dịch lần II, CI tăng từ 3,84 ± 1,78l/phút/m2 lên 4,61 ± 1,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 767,5 ± 245,12ml/m2 lên 809,65 ± 216,06ml/m2; SVV giảm từ 14,12 ± 5,43% xuống 12,67 ± 7,35%. Sau bù dịch lần III, CI tăng từ 4,62 ± 2,04l/phút/m2 lên 4,69 ± 1,95l/phút/m2; GEDVI tăng từ 817,23 ± 190,22ml/m2 lên 873,12 ± 206,39ml/m2; SVV giảm từ 12,36 ± 7,45% xuống 10,62 ± 5,61%. Sau bù dịch lần IV, CI tăng từ 3,84 ± 2,78l/phút/m2 lên 4,14 ± 2,24l/phút/m2; GEDVI tăng từ 834,67 ± 285,45ml/m2 lên 856,47 ± 219,25ml/m2; SVV giảm từ 13,42 ± 7,78% xuống 11,21 ± 6,44%. Kết luận: Trong điều trị sốc nhiễm khuẩn, phương pháp PiCCO có giá trị trong định hướng điều trị bù dịch cho bệnh nhân.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

Tài liệu tham khảo
1. Lê Trí Hải (2007) Nghiên cứu hiệu quả sử dụng kết hợp thuốc vận mạch trong điều trị sốc nhiễm khuẩn tại hai Khoa Cấp cứu và Điều trị tích cực. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 42-64.
2. Vũ Hải Yến (2012) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng- cận lâm sàng và kết quả của liệu pháp điều trị sớm theo mục tiêu ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Luận văn thạc sỹ học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 34-55.
3. Trần Duy Anh (2009) Thuốc vận mạch và cường tim dùng trong hồi sức cấp cứu. Giáo trình hồi sức cấp cứu. Nhà xuất bản Quân đội nhân dân, tr. 34.
4. Ngô Trung Dũng (2013) Đánh giá vai trò độ bão hòa oxy máu tĩnh mạch trung tâm trong hướng dẫn điều trị bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 28-38.
5. Phạm Tuấn Đức (2011) Đánh giá thay đổi vận chuyển ôxy và tiêu thụ ôxy trên bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn. Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 28-46.
6. Goepfert MS, Reuter DA et al (2007) Goal directed fluid management reduces vasopressor and catecholamine use in surgery patients. Intensive Care Med 33: 96-103.
7. Ichinose F, Buys Es, Neilan Tg (2007) Cardiomyocyte-specific overexpression of nitric oxide synthase 3 prevents myocardial dysfunction in murine models of septic shock. Circ Res 100: 130-139.
8. Cinel I, Dellinger RP (2007) Advances in pathogenesis and management of sepsis. Curr Opin Infect Dis 20: 345.
9. Parker MM, Shelhamer JH, Bacharach SL et al (1984) Profound but reversible myocardial depression in patients with septic shock. Ann Intern Med 100: 483-490.
10. Trof RJ, Beishuizen A, Cornet AD, Wit RJ, Girbes AR, Groeneveld AB (2012) Volume-limited versus pressure-limited hemodynamic management in septic and nonseptic shock. Critical Care Medicine 40(4): 1177-1185.
11. Trof RJ, Danad I, Groeneveld AJ (2013) Global end-diastolic volume increases to maintain fluid responsiveness in sepsis-induced systolic dysfunction. BMC Anesthesiology 13(12): 201.
12. Cheng Li, Fu-qing Lin, Shu-kun Fu et al (2013) Stroke volume variation for prediction of fluid responsiveness in patients undergoing gastrointestinalsurgery. Int J Med Sci 10(2): 148-155.
13. Dellinger RP, Levy MM, Rhodes A (2012) Surviving Sepsis campaign: International guidelines for management of severe sepsis and septic shock. Intensive Care Med 39(2): 165-228.