Kết quả xa khi sử dụng cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép trong phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống Denis IIB ở vùng ngực thắt lưng

  • Nguyễn Ngọc Quyền Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Phan Trọng Hậu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Phạm Hòa Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Vỡ nhiều mảnh cột sống, cố định ngắn, ghép xương liên thân đốt

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa của phương pháp phẫu thuật sử dụng cấu hình cố định ngắn và ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên các bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB điều trị bằng phẫu thuật cố định cột sống cấu hình ngắn kết hợp ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2017. Bệnh nhân được theo dõi từ 1 năm trở lên. Đặc điểm chung của bệnh nhân, tình trạng thần kinh, mức độ lún bờ trước thân đốt sống, góc gù thân đốt và góc gù vùng cột sống được đánh giá trước, sau phẫu thuật và tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Các biến chứng liên quan được ghi lại. Kết quả: Có 36/40 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ với thời gian theo dõi từ 17 đến 73 tháng (trung bình là 53,3 tháng). Thời gian phẫu thuật trung bình là 117,6 phút (từ 90 - 165 phút). Hình ảnh X-quang sau phẫu thuật cho thấy sự nắn chỉnh gù cột sống đạt kết quả tốt và được duy trì khá tốt tới thời điểm theo dõi cuối cùng. Có 9/36 bệnh nhân có tổn thương thần kinh không hoàn toàn trước phẫu thuật đã cải thiện từ 1 tới 2 bậc theo phân loại của ASIA. Phẫu thuật không làm tổn thương thần kinh ở 27/36 bệnh nhân. Kết luận: Cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép là một phương pháp phẫu thuật cho kết quả xa tốt điều trị bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB. Tỉ lệ liền xương tốt ở 91,7% và tỉ lệ thất bại dụng cụ 16,7%.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Phan Trọng Hậu, Phạm Hoà Bình và Nguyễn Văn Ngạn (2012) Điều trị chấn thương cột sống ngực thắt lưng kiểu Denis loại IIb bằng cố định cột sống qua cuống ghép xương liên thân đốt lối sau. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, Số 16, tr. 370-375.
2. Aono H, Ishii K, Takenaka S et al (2019) Risk factors for a kyphosis recurrence after short-segment temporary posterior fixation for thoracolumbar burst fractures. J Clin Neurosci 66: 138-143.
3. Choi WS, Kim JS, Ryu KS et al (2016) Minimally invasive transforaminal lumbar interbody fusion at L5-S1 through a unilateral approach: Technical feasibility and outcomes. BioMed research international 2518394-2518394.
4. Dai LY, Wang XY and Jiang LS (2008) Evaluation of traumatic spinal canal stenosis in thoracolumbar burst fractures. A comparison of three methods for measuring the percent canal occlusion. Eur J Radiol 67(3): 526-530.
5. Kim BG, Dan JM and Shin DE (2015) Treatment of thoracolumbar fracture. Asian Spine J 9(1): 133-146.
6. Liao JC and Fan KF (2017) Posterior short-segment fixation in thoracolumbar unstable burst fractures - Transpedicular grafting or six-screw construct?. Clin Neurol Neurosurg 153: 56-63.
7. Rajasekaran S, Kanna RM and Shetty AP (2015) Management of thoracolumbar spine trauma: An overview. Indian J Orthop 49(1): 72-82.
8. Rosenthal BD, Boody BS, Jenkins TJ et al (2018) Thoracolumbar burst fractures. Clin Spine Surg 31(4): 143-151.
9. Schmid R, Krappinger D, Blauth M et al (2011) Mid-term results of PLIF/TLIF in trauma. Eur Spine J 20(3): 395-402.
10. Wang J and Lui P (2015) Analysis of surgical approaches for unstable thoracolumbar burst fracture: minimum of five year follow-up. J Pak Med Assoc 65(2): 201-205.
11. Wang L, Li J, Wang H et al (2014) Posterior short segment pedicle screw fixation and TLIF for the treatment of unstable thoracolumbar/lumbar fracture. BMC Musculoskelet Disord 15: 40.