Surveying characteristics of patients coming to the Consulting Room “first day” 354 Military Hospital

  • Trần Thị Phương Lan Bệnh viện Quân y 354

Main Article Content

Keywords

Advisory, nutrition, chronic disease, 354 Military Hospital

Abstract

Objective: To find out the characteristics and counseling needs of the patient coming to the Consulting Room “first day” 354 Military Hospital.  Subject and method: 1,300 patients diagnosed with diseases such as hepatobiliary disease, hypertension, diabetes... method: Prospective, cross-sectional study. Result: The average age of patients was 56.31 ± 5.96 years old, there was no difference between male and female, with p>0.05. Hepatobiliary disease group accounted for 38%; diabetes was 32%; hypertension accounted for 30%. The percentage of patients with a BMI of 25 or more was 74%, patients with a waist/hip risk index greater than 1 was 51.69%, the percentage of excess fat to body weight was 70.46%, the rate of overweight compared to the normal weight was 57%. Patients with elevated liver enzyme AST accounted for 34.15%, blood sugar > 7mmol/L accounted for 60.69%, HbA1c index > 6.5 - 7.5% was 33.23%, patients who had habit of exercising exercise at most 3 days/week, accounting for 36.92%, adherence to daily medication was 83%, the patient's habit of using alcohol accounted for 39.25%, not eating properly accounted for 75.31%. Patients need to be consulted up to 100% on diet, exercise regime and monitoring regime for liver enzymes, blood sugar, blood pressure. Conclusion: Most of the patients who come to the consultation room are elderly, have many risk factors, test indicators are higher than standard, and there are many inappropriate eating and exercising habits. There is a need for specialized advice on nutrition, exercise and some diseases for the elderly.

Article Details

References

1. Đào Duy An (2007) Tăng huyết áp thầm lặng như thế nào. Tạp chí Hội Tim mạch Việt Nam, 47, tr. 445-451.
2. Tạ Văn Bình (2007) Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo đường tăng glucose máu. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 513-568.
3. Bộ Y tế (2010) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp, Quyết định số 3192/QĐ-BYT ngày 31 tháng 08 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2015) Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2014-Tăng cường dự phòng và kiểm soát bệnh không lây nhiễm. Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2017) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường tip 2, Quyết định số 3319/QĐ-BYT ngày 19/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hanh tài liệu chuyên môn.
6. Bế Thu Hà (2009) Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn. Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
7. Bùi Thị Thanh Hòa (2012) Khảo sát kiến thức và thực hành dự phòng biến chứng của THA ở BN THA được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện E Hà Nội năm 2012. Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng, Đại học Y tế Công cộng, Hà Nội.
8. Thái Hồng Quang (2000) Bệnh thận do đái thoá đường vai trò của Microalbumin trong chẩn đoán và theo dõi. Kỷ yếu toàn văn công trình nghiên cứu khoa học Nội tiết và chuyển hoá, tr. 490-498.
9. Đồng Văn Thành và cộng sự (2012) Tổng kết 10 năm triển khai mô hình quản lý và điều trị ngoại trú có kiểm soát bệnh tăng huyết áp tại Bệnh viện Bạch Mai và 22 bệnh viện khác.
10. Bùi Thị Khánh Thuận (2009) Kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ ăn và tập luyện ở người bệnh đái tháo đường typ 2. Luận văn Thạc sỹ, Đại Học Y tế Công cộng.