Đặc điểm tổn thương võng mạc mắt đái tháo đường ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

  • Vũ Thanh Bình Trường Đại học Y dược Thái Bình
  • Phan Ngọc Quang Trường Đại học Y dược Thái Bình
  • Lê Đình Tuân Trường Đại học Y dược Thái Bình
  • Nguyễn Tiến Sơn Học viện Quân y

Main Article Content

Keywords

Đái tháo đường týp 2, tổn thương võng mạc mắt

Tóm tắt

Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm tổn thương võng mạc mắt và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 đến khám và điều trị tại Khoa Nội, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2019. Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân tổn thương võng mạc chiếm 42,5%; bệnh lý võng mạc không tăng sinh chiếm 38,8%, bệnh lý hoàng điểm chiếm 17,5%, bệnh lý võng mạc tiền tăng sinh 2,5% và bệnh lý võng mạc tăng sinh 1,2%. Nguy cơ tổn thương võng mạc mắt tăng cao hơn ở nữ so với nam; tuổi ≥ 70 năm; thời gian phát hiện đái tháo đường ≥ 10 năm; BMI ≥ 23 (kg/m2), nhóm tăng huyết áp với hệ số OR lần lượt là: 1,4, 2,5, 4,0, 4,5, 2,5. Bệnh nhân có nồng độ glucose máu ≥ 7mmol/L, nồng độ HbA1c ≥ 7%; nồng độ cholesterol > 5,2mmol/L, nồng độ triglycerid  > 1,88mmol/L có nguy cơ tổn thương võng mạc mắt cao hơn với hệ số OR lần lượt là: 2,3, 2,5, 3,2, 2,0. BN không tuân thủ điều trị có nguy cơ tổn thương võng mạc mắt lớn gấp 3,8 lần BN tuân thủ điều trị. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân có tổn thương võng mạc mắt là 42,5%, nguy cơ tăng cao ở nhóm bệnh nhân nữ; tuổi ≥ 70 năm; thời gian phát hiện đái tháo đường ≥ 10 năm; BMI ≥ 23 (kg/m2), tăng huyết áp; nồng độ glucose máu ≥ 7 mmol/L, HbA1c ≥ 7%; cholesterol > 5,2mmol/L, triglycerid  > 1,88mmol/L.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Phạm Thị Hồng Hoa (2009) Nghiên cứu kết quả kiểm soát một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 quản lý và điều trị ngoại trú. Luận án Tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
2. Nguyễn Trọng Khải (2018) Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, lâm sàng bệnh võng mạc đái tháo đường và hiệu quả biện pháp can thiệp tại tỉnh Hà Nam. Luận án tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phan Văn Năm (2012) Bệnh lý võng mạc đái tháo đường. Kỷ yếu hội nghị Nội tiết - ĐTĐ toàn quốc lần VI, quyển 2, ISSN 1859 - 4727 (7), tr. 86-93.
4. Nguyễn Thị Phi Nga (2009) Nghiên cứu nồng độ TNFα, CRP huyết thanh và liên quan với hình thái, chức năng động mạch cảnh gốc bằng siêu âm doppler mạch ở BN ĐTĐ týp 2. Luận án Tiến sỹ y học, Học viện Quân y.
5. Nguyễn Thu Thảo (2012) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tình trạng kháng insulin trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2 mới chẩn đoán. Luận văn Tiến sĩ y học, Học viện Quân y.
6. Emeily Y Chew (2000) Pathophysiology of diabetes retinophathy. Diabetes mellitius, Secon Edition: 890-897.
7. Jack JK (2003) Diabetic retinopathy. Clinical Ophthalmology: 481-488.
8. Hejlesen (2000) Virtual Centre for Health Informatic, Department of Medical informatic and image analisia Denmark, “Screening for diabetic retinopathy using computer based image analysis and statistical classification”. Medline: 333.
9. Kevin Shotliff and Grant Duncan (2005) Diabetes and the Eye. Diabetes in Practice 1: 1-19.
10. Omolase CO, Adekanle O, Owoeye JF et al (2010) Diabetic retinoparthy in a Nigerian community. Singapore Med J 51(1): 56-59.