Giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương

  • Tống Thị Thu Hằng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lê Văn Đoàn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đinh Gia Khánh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Thân Trọng Toản Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Duy Hải Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Quyết Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lâm Khánh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Cắt lớp vi tính tuỷ cổ, nhổ rễ, đám rối thần kinh cánh tay, chấn thương

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định giá trị của cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên 179 bệnh nhân bị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay được chụp cắt lớp vi tính tủy cổ cản quang đối chiếu với phẫu thuật từ tháng 05 năm 2015 đến tháng 05 năm 2020. Phương pháp nghiên cứu là tiến cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: Cắt lớp vi tính và phẫu thuật có mức độ đồng thuận tốt và rất tốt trong chẩn đoán nhổ rễ tại từng vị trí C5-T1 với giá trị Kappa tại vị trí C5: 0,76, C6: 0,76, C7: 0,81, C8: 0,81, T1: 0,91. Trong chẩn đoán nhổ rễ trên có mức độ đồng thuận tốt với Kappa tại vị trí nhổ rễ C5 và C6 là 0,68; nhổ rễ  C5, C6 và C7 là 0,69. Trong chẩn đoán nhổ rễ dưới có mức độ đồng thuận rất tốt với Kappa tại vị trí nhổ rễ C8 và T1 là 0,92; nhổ rễ C7, C8 và T1 là 0,89. Trong chẩn đoán nhổ toàn bộ các rễ từ C5-T1 có mức độ đồng thuật tốt với Kappa là 0,76. Kết luận: Cắt lớp vi tính là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị trong việc chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

Nguyễn Ngọc Trung (2019) Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Luận án Tiến sỹ, Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108.
2. Walker AT, Chaloupka JC, de Lotbiniere AC et al (1996) Detection of nerve rootlet avulsion on CT myelography in patients with birth palsy and brachial plexus injury after trauma. AJR Am J Roentgenol 167(5): 1283-1287.
3. Bertelli JA, Ghizoni MF (2006) Use of clinical signs and computed tomography myelography findings in detecting and excluding nerve root avulsion in complete brachial plexus palsy. J Neurosurg 105(6), 835-842.
4. Lê Văn Đoàn (2020) Nghiên cứu hiệu quả điều trị liệt không hoàn toàn ĐRCT do đứt, nhổ các rễ trên bằng phẫu thuật chuyển thần kinh. Đề tài cấp Bộ Quốc Phòng.
5. Đinh Hoàng Long (2012) Hình ảnh tổn thương đám rối thần kinh cánh tay trên cộng hưởng từ 1,5 Tesla. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.
6. Nagano A, Ochiai N, Sugioka H et al (1989) Usefulness of myelography in brachial plexus injuries. J Hand Surg Br 14(1): 59-64.
7. Yoshikawa T, Hayashi N, Yamamoto S et al (2006) Brachial plexus injury: Clinical manifestations, conventional imaging findings, and the latest imaging techniques. Radiographics 26(1): 133-143.
8. Đinh Hoàng Long (2012) Hình ảnh tổn thương đám rối thần kinh cánh tay trên cộng hưởng từ 1,5 Tesla. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.
9. Faglioni W Martins RS, Helse CO et al (2014) The epidemiology of adult traumatic brachial plexus lesions in a large metropolis. Acta neurochirurgica 156(5): 1025-1029.
10. Jain DK, Bhardwaj P, Venkataramani H et al (2012) An epidemiological study of traumatic brachial plexus injury patients treated at an Indian centre. Indian J Plast Surg 45(3): 498-503.
11. Hoàng Văn Cúc, Nguyễn Văn Huy (2006) Giải phẫu học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 134.
12. Carvalho GA, Nikkhah G, Matthies C et al (1997) Diagnosis of root avulsions in traumatic brachial plexus injuries: Value of computerized tomography myelography and magnetic resonance imaging. J Neurosurg 86(1): 69-76.
13. Lâm Khánh (2020) Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ và điện thần kinh cơ trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương Đề tài cấp Bộ Quốc Phòng, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108.