Tỷ lệ kháng colistin của vi khuẩn Klebsiella pneumoniae đa kháng và kháng carbapenem phân lập tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2020

  • Bùi Thanh Thuyết Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Thị Hồng Nhung Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Lan Hương Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Bùi Tiến Sỹ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lê Vũ Ngọc Minh Viện Kinh tế và Công nghệ Y tế

Main Article Content

Keywords

Carbapenem, colistin, Klebsiella pneumoniae đa kháng, MIC

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kháng colistin của chủng vi khuẩn Klebsiella pneumoniae đa kháng và kháng carbapenem phân lập tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 giai đoạn từ tháng 01/2020 đến tháng 09/2020. Đối tượng và phương pháp: Tổng số 86 chủng vi khuẩn K. pneumoniae được phân lập từ các mẫu bệnh phẩm lâm sàng được định danh và kháng sinh đồ bằng hệ thống Vitek-2 compact. Tỷ lệ kháng với colistin 86 chủng K. pneumoniae đa kháng kháng nhóm carbapenem được xác định bằng phương pháp khoanh giấy khuếch tán trong canh thang Muller-Hinton có điều chỉnh cation (CBDE, colistin broth disk elution) và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC, Minimum Inhibitory Concentration) được xác định tương ứng. Kết quả: Tỷ lệ vi khuẩn K. pneumoniae đa kháng kháng carbapenem là 20,05% (86/429). Trong đó, tỷ lệ phân bố các chủng đó tại các khoa: Khoa Hồi sức tích cực, Viện Truyền nhiễm và Khoa Ngoại tiêu hoá lần lượt là 35,0% (30/86), 17,0% (15/86), 8,0% (7/86). K. pneumoniae kháng carbapenem chủ yếu được phân lập từ bệnh phẩm hô hấp 55,81% (48/86), bệnh phẩm máu 20,93% (18/86), bệnh phẩm nước tiểu 12,79% (11/86), bệnh phẩm dịch 10,47% (9/86). Tỷ lệ kháng colistin (MIC ≥ 4mg/mL) của chủng vi khuẩn K. pneumoniae đa kháng và kháng carbapenem là 45,0% (39/86), ngoài ra có 15,0% (13/86) chủng tăng MIC colistin (1mg/mL < MIC ≤ 2mg/mL). Kết luận: Tình trạng vi khuẩn K. pneumoniae đa kháng, kháng carbapenem và colistin đã tăng cao trong bệnh viện, do đó cần có hướng dẫn sử dụng nhóm kháng sinh này tại bệnh viện, cũng như áp dụng các công cụ chẩn đoán phát hiện nhanh các chủng kháng thuốc.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Bùi Thanh Thuyết (2017) Nghiên cứu tính kháng kháng sinh và kiểu gen sinh carbapenemase của một số chủng Enterobacteriaceae phân lập tại Bệnh viện Quân y 103 (2015-2016). Học viện Quân y.
2. Nam N. S. and & Tám N. D (2018) Phân tích mức độ tiêu thụ kháng sinh carbapenem tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2015 đến năm 2017. Tạp chí Y Dược lâm sàng 108, 13(8), tr. 78-84.
3. Ah YM, Kim AJ, and Lee JY (2014) Colistin resistance in Klebsiella pneumoniae. International journal of antimicrobial agents 44(1): 8-15.
4. Kadri SS et al (2014) Tracking colistin-treated patients to monitor the incidence and outcome of carbapenem-resistant gram-negative infections. Clinical Infectious Diseases 60(1): 79-87.
5. Le NK, Hf W, Vu, PD and Khu D et al (2016) High prevalence of hospital-acquired infections caused by gram-negative carbapenem resistant strains in Vietnamese pediatric ICUs: A multi-centre point prevalence survey. 95(27): 4099.
6. Poirel L, Jayol A, and Nordmann P (2017) Polymyxins: Antibacterial activity, susceptibility testing, and resistance mechanisms encoded by plasmids or chromosomes. Clinical microbiology reviews 30(2): 557-596.
7. Sader HS et al (2014) Antimicrobial activity of ceftolozane/tazobactam tested against Pseudomonas aeruginosa and Enterobacteriaceae with various resistance patterns isolated in European hospitals (2011-2012). Journal of Antimicrobial Chemotherapy 69(10): 2713-2722.
8. Xu L, X Sun and Ma X (2017) Systematic review and meta-analysis of mortality of patients infected with carbapenem-resistant Klebsiella pneumoniae. Annals of clinical microbiology and antimicrobials 16(1): 1-12.