Nghiên cứu đặc điểm biến đổi sóng F, phản xạ H và dẫn truyền dây thần kinh hiển ngoài ở bệnh nhân mắc hội chứng Guillain-Barré

  • Nguyễn Đức Thuận Bệnh viện Quân y 103
  • Đặng Thành Chung Học viện Quân y

Main Article Content

Keywords

Hội chứng Guillain-Barré, sóng F, phản xạ H, dẫn truyền dây thần kinh hiển ngoài

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá sự biến đổi sóng F, phản xạ và chỉ số sóng cảm giác dây thần kinh hiển ngoài ở bệnh nhân mắc hội chứng Guillain-Barré giai đoạn cấp. Đối tượng và phương pháp: 44 bệnh nhân được chẩn đoán hội chứng Guillain-Barré theo tiêu chuẩn của Asbury và Cornblath năm 1990. Thời gian từ khi khởi phát tới khi khám là ≤ 15 ngày và bệnh nhân đồng ý xét nghiệm chẩn đoán điện thần kinh. Thiết kế nghiên cứu theo mô tả cắt ngang. Các thông tin bệnh nhân được thu thập theo mẫu bệnh án thống nhất. Sóng F được đo tại dây thần kinh giữa, trụ và chày; chỉ số thời gian tiềm cũng như sự xuất hiện hay mất sóng F được sử dụng để đánh giá. Phản xạ H được đo tại dây thần kinh chày, đánh giá qua chỉ số thời gian tiềm và phản xạ H còn hay mất. Dây thần kinh hiển ngoài được đo ở vị trí quanh mắt cá ngoài, chỉ số thời gian tiềm, biên độ và tốc độ dẫn truyền được đánh giá. Ở các chỉ tiêu nghiên cứu trên được coi là bất thường khi ít nhất có một thông số biểu hiện bất thường. Kết quả: Tuổi trung bình là 50,27 ± 15,81, tỷ lệ nam/nữ là 1,74/1. Thể hủy myeline, hủy sợi trục và thể Miller-Fisher chiếm lần lượt là 65,9%; 22,7% và 11,4%. Thời điểm thực hiện kỹ thuật đo điện thần kinh là 5,93 ± 5,06 ngày. Sóng F và phản xạ bất thường gặp lần lượt ở 59,1% và 95,4%. Sự khác biệt về sự bất thường sóng F và phản xạ H ở các thể bệnh không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Bất thường thời gian tiềm, biên độ và tốc độ dẫn truyền của dây thần kinh hiển ngoài ghi nhận lần lượt ở 36,3%, 38,6% và 43,1%. Kết luận: Nghiên cứu trên 44 bệnh nhân mắc hội chứng Guillain-Barré giai đoạn cấp cho thấy ở thời điểm khảo sát tính từ khi khởi phát bệnh là 5,93 ± 5,06 ngày có 59,1% bệnh nhân có bất thường sóng F và 95,4% bệnh nhân có bất thường phản xạ H. Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa của biến đổi sóng F và phản xạ H theo thể bệnh. Chỉ số bình thường dây thần kinh hiển ngoài gặp ở hơn một nửa bệnh nhân (56,9%).

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Hữu Công (2013) Chẩn đoán điện và ứng dụng lâm sàng. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 125.
2. Nguyễn Minh Đức (2017) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán điện và kết quả điều trị hội chứng Guillain-Barré bằng phương pháp thay huyết tương. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa hoc Y - Dược lâm sàng 108.
3. Lý Thị Kim Lài (2007) Khảo sát các yếu tố tiên lượng suy hô hấp trên bệnh nhân viêm đa rễ dây thần kinh cấp tính. Luận văn Bác sĩ Nội trú, Trường Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Thirugnanam Umapathi, Jasmine S, Koh Cheng YJ et al (2020) The utility of sural-sparing pattern in the electrodiagnosis of regional subtypes of Guillain-Barré Syndrome. Clin Neurophysiol Pract 5: 43-45.
5. Asbury AK, Cornblath DR (1990) Assessment of current diagnostic criteria for Guillain-Barré syndrome. Ann Neurol 27: 21-24.
6. Jun Kimura (2001) Electrodiagnosis in disease of nerve and muscle: Principles and practice. 3 ed, Oxford University Press: 991.
7. Hafsteinsdóttir B, Ólafsson E, Jakobsson F (2018) Incidence and outcome of Guillain-Barré syndrome in Iceland: A population-based study. Acta Neurologica Scandinavica 138(5): 454-458.
8. Peric S, Milosevic V, Ber isavac I et al (2014) Clinical and epidemiological features of guillain-barre syndrome in the Western Balkans. J Peripher Nerv Syst 19(4): 317-21.
9. Kesici S, Tanyıldız M, Yetimakman F et al (2019) A Novel treatment strategy for severe guillain-barré syndrome: Zipper Method. Journal of Child Neurology 34(5): 277-283.
10. Sipila JO, Soilu-Hanninen M (2015) The incidence and triggers of adult- onset Guillain-Barre syndrome in southwestern Finland 2004-2013. Eur J Neurol 22(2): 292-298.
11. Blum S, Reddel S, Spies J et al (2013) Clinical features of patients with Guillain-Barre syndrome at seven hospitals on the East Coast of Australia. J Peripher Nerv Syst 18(4): 316-320.
12. Gordon PH, Wilbourn AJ (2016) Early electrodiagnostic findings in Guillain-Barré syndrome. Arch Neurol 58(6): 913-917.
13. Wali A, Kanwar D, Khan SA (2017) Early electrophysiological findings in acute inflammatory demyelinating polyradiculoneuropathy variant of Guillain-Barre syndrome in the Pakistani population - a comparison with global data. Journal of the Peripheral Nervous System 22(4): 451-454.
14. Baraba R, Sruk A, Sragali L et al (2011) Electrophysiological findings in early Guillain-Barre syndrome. Acta Clin Croat 50(2): 201-207.