Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi bông ở công nhân 2 nhà máy may đo Quốc phòng
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi bông. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 1.812 công nhân của 2 xí nghiệp may quốc phòng. Khai thác tiền sử dị ứng theo mẫu 25b của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), phân loại mức độ triệu chứng cơ năng, thực thể theo thang phân loại quốc tế TNSS. Xét nghiệm test lẩy da, định lượng hàm lượng IgE và IgA huyết thanh toàn phần của bệnh nhân viêm mũi dị ứng. Kết quả: Có 10,76% đối tượng phơi nhiễm bụi bông bị viêm mũi dị ứng. Bệnh nhân viêm mũi dị ứng do bụi bông có đủ 4 triệu chứng cơ năng chính: Ngứa mũi (42,6% mức độ vừa và 47,2% nhẹ); hắt hơi (33,8% vừa và 36,4% nhẹ); chảy mũi (39,0% vừa và 47,7% nhẹ); ngạt mũi (50,3% vừa và 27,7% nhẹ). Phần lớn bệnh nhân viêm mũi dị ứng do bụi bông có tổn thương niêm mạc mũi (48,1% nặng và 28,8% trung bình). Cuốn dưới của 70% bệnh nhân đều có tình trạng quá phát (53,3% quá phát nhẹ và 21,0% quá phát vừa). Tất cả các bệnh nhân có test lẩy da dương tính, chủ yếu là mức 2(+) và 3(+). Hàm lượng IgE huyết thanh toàn phần của các bệnh nhân cao, trung vị 1227,756UI/mL (575,424UI/mL - 38008,333UI/mL). Hàm lượng IgA huyết thanh toàn phần của bệnh nhân thấp, trung vị là 61,509mg/dL (26,773mg/dL - 211,826mg/dL). Kết luận: Bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi bông có triệu chứng tương đối giống với viêm mũi dị ứng nói chung. Hầu hết bệnh nhân có 4 triệu chứng cơ năng, 2 triệu chứng về niêm mạc mũi và cuốn dưới, tất cả có test lẩy da (+) và hàm lượng IgE tăng cao, IgA thấp.
Từ khóa: Viêm mũi dị ứng, bụi bông, xí nghiệp may quốc phòng.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Ngô Thanh Bình (2011) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên lông vũ. Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Vũ Trung Kiên (2013) Thực trạng viêm mũi dị ứng của học sinh trung học cơ sở thành phố Thái Bình, Hải Phòng và hiệu quả điều trị miễn dịch đặc hiệu bằng dị nguyên Dermatophagoides pteronyssinus. Trường Đại học Y Thái Bình.
4. Vũ Văn Sản (2002) Nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng của bệnh viêm mũi dị ứng nghề nghiệp do bụi bông - len ở Công ty Dệt thảm Hải Phòng. Học viện Quân y.
5. Badrossadat R, Hazhirkarzar B, Seyyed HG (2013) Serum level of immunoglobulins in patients with respiratory allergic diseases, Front. Immunol. Conference Abstract: 15th International Congress of Immunology (ICI).
6. Daniel Chung, KT Park, Bharat Yarlagadda et al (2014) The significance of serum total immunoglobulin E for in vitro diagnosis of allergic rhinitis. in International forum of allergy & rhinology. Wiley Online Library.
7. Wilson DR, Torres Lima M, Durham SR (2005) Sublingual immunotherapy for allergic rhinitis: Systematic review and meta-analysis*. Allergy 60(1): 4-12.
8. Francesco D, Schumann G, Thomas L et al (1996) Consensus of a group of professional societies and diagnostic companies on guidelines for interim reference ranges for 14 proteins in serum based on the standardization against the IFCC/BCR/CAP reference material (CRM 470). European Journal of Clinical Chemistry and Clinical Biochemistry 34(6): 517-520.
9. Philippe JB, Pascal D, Philippe D et al (2013) Impact of allergic rhinitis symptoms on quality of life in primary care. International archives of allergy and immunology 160(4): 393-400.
10. Rifat K, Evrim B, Lokman U et al (2013) Correlation of symptoms with total IgE and specific IgE levels in patients presenting with allergic rhinitis. Therapeutic advances in respiratory disease 7(2): 75-79.