Xác định các yếu tố liên quan khả năng di căn hạch và kết quả vét hạch qua nội soi lồng ngực trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

  • Trần Minh Bảo Luân Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
  • Vũ Trí Thanh Trường Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh

Main Article Content

Keywords

Phẫu thuật nội soi lồng ngực, di căn hạch, ung thư phổi

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định các yếu tố liên quan di căn hạch và khả năng phẫu thuật lấy hết hạch qua nội soi lồng ngực trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả dọc, 109 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng phẫu thuật nội soi lồng ngực cắt thùy phổi kèm vét hạch tại Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ ngày 01/01/2012 đến ngày 31/12/2016. Kết quả: Tuổi trung bình 59,18 ± 10,08 (31 - 80), trong đó 59 nam (54,1%), 50 nữ (45,9%). Kích thước khối u phổi trung bình 3,23 ± 0,91 (1,2 - 5cm). Tổng cộng có 419 vị trí hạch được khảo sát, phẫu thuật cho thấy 309 vị trí có hạch, 110 vị trí không có hạch. Vị trí các nhóm hạch và khả năng di căn (p=0,112), số lượng hạch lấy ra tại từng vị trí hạch và khả năng di căn (p<0,001), kích thước hạch và khả năng di căn (p<0,001). Vị trí khối u phổi và di căn các nhóm hạch (p>0,05), kích thước khối u phổi và di căn các chặng hạch (p<0,05), khả năng di căn các chặng hạch và loại mô bệnh học (p>0,05), độ biệt hóa (p<0,05). Khả năng phẫu thuật lấy hết các nhóm hạch thấy trên CT scan và trong mổ cao nhất tại hạch nhóm 8, 9 cho cả hai bên (100%), thấp nhất tại vị trí 4 bên trái (60%) (p<0.05). Kích thước hạch đo được trên CT scan ngực hay trong mổ càng lớn thì khả phẫu thuật lấy được hết hạch càng thấp (p<0,001). Kết luận: Các yếu tố liên quan đến khả năng di căn hạch gồm: Số lượng hạch được tìm thấy tại một vị trí của hạch, kích thước khối u, mô bệnh học và độ biệt hóa của khối u phổi. Tuy nhiên, chỉ có vị trí của khối u phổi là không liên quan đến khả năng di căn các chặng hạch. Vị trí các nhóm hạch và kích thước của hạch là những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng phẫu thuật lấy hết hạch qua nội soi lồng ngực.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Khắc Kiểm (2016) Nghiên cứu nạo vét hạch theo bản đồ trong phẫu thuật điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn I - II - IIIA. Luận án tiến sỹ Y học. Đại học Y Hà Nội.
2. Agzarian J, Fahim C, Shargall Y et al (2016) The use of robotic-assisted thoracic surgery for lung resection: A comprehensive systematic review. Semin Thorac Cardiovasc Surg 28: 182.
3. Alper T (2016) Lymph node dissection in surgery for lung cancer: Comparison of open vs. Video-assisted vs. aobotic-assisted approaches. Ann Thorac Cardiovasc Surg 22: 284-290.
4. Fei Zhao et al (2017) A prediction model for lymph node metastases using pathologic features in patients intraoperatively diagnosed as stage I non-small cell lung cancer. BMC Cancer 17: 267.
5. Harvey IP, David PC, David H.J, John DM (2010) Lung cancer principles and practicce. 4rd edition, Lippincott William and Wilkins a Wolters Kluwer Company.
6. Kohno T, Sakamaki Y, Kido T, Yasukawa M (2012) Lobectomy with extended lymph node dissection by video assisted thoracic surgery for lung cancer. Surg. Endosc 11: 354-358.
7. Lin PY, Chang YC, Chen HY et al (2010) Tumor size matters differently in pulmonary adenocarcinoma and squamous cell carcinoma. Lung Cancer 67: 296-300.
8. Nwogu CE et al (2012) Number of lymph nodes and metastatic lymph node ratio are associated with survival in lung cancer. Ann Thorac Surg 93: 1614-1620.
9. Valerie WR (2015) Lymph nodes in lung cancer. journal.publications.chestnet.org.
DOI: 10.1378/chest 14-2767.
10. Zongren G, Mingyao C, Shen W (2009) Surgical treatment of lung cancer for elderly patients. Lung cancer: Journal of the international association for the study of lung cancer 9th world conference on lung cancer, Tokyo, Japan 145