Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị một số bệnh lý phổi có tổn thương dạng nốt đơn độc ngoại vi
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật nội soi lồng ngực điều trị một số bệnh lý phổi có tổn thương dạng nốt đơn độc ngoại vi. Đối tượng và phương pháp: 135 bệnh nhân có nốt phổi đơn độc ngoại vi được chẩn đoán và điều trị bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Quân y 103, Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thời gian từ tháng 11/2011 đến tháng 10/2019. Nghiên cứu tiến cứu, mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân là 52,3 ± 11,4 tuổi, tỷ lệ nam/nữ là 1,3 : 1. Thực hiện cắt phổi theo kết quả xét nghiệm mô học tức thì, trong đó 51 bệnh nhân nốt lành tính được cắt phổi hình chêm, 84 bệnh nhân ung thư phổi được cắt thùy phổi, vét hạch (số vị trí hạch N2 vét được trung bình là 1,0 ± 0,8, hạch N1 là 1,1 ± 0,3 ở mỗi bệnh nhân). Thời gian phẫu thuật là 104,7 ± 52,7 phút, lượng máu mất 110,2 ± 125,4ml, tai biến chảy máu nặng trong mổ 3,7%, truyền máu trong mổ 4,4%. Kết quả sau mổ: Thời gian sử dụng thuốc giảm đau đường tiêm 2,6 ± 0,8 ngày, mức đau ít và vừa chiếm tỷ lệ chủ yếu tại thời điểm ngày thứ 5 sau mổ (97,9%), thời gian dẫn lưu khoang màng phổi 3,1 ± 1,9 ngày, nằm viện sau mổ 7,1 ± 2,2 ngày. Biến chứng 11,1%, trong đó rò khí kéo dài chiếm tỷ lệ chủ yếu (5,2%). Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị các bệnh lý có tổn thương dạng nốt ngoại vi ở phổi an toàn, kết quả sớm khả quan.
Từ khóa: Phẫu thuật nội soi lồng ngực, nốt phổi đơn độc ngoại vi.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Choi MS, Park J S, Kim HK et al (2011) Analysis of 1,067 cases of video-assisted thoracic surgery lobectomy. Korean J Thorac Cardiovasc Surg 44: 169-177.
3. Congregado M, Jimenez MR et al (2008) Video - assisted thoracic surgery (VATS) lobectomy: 13 years’ experience. Surg Endosc 22: 1852-1857.
4. Flores RM, Park BJ, Dycoco J et al (2009) Lobectomy by video-assisted thoracic surgery (VATS) versus thoracotomy for lung cancer. The Journal of Thoracic and Cardiovascular Surgery 138(1): 11-18.
5. Jime'nez MF (2001) Prospective study on video-assisted thoracoscopic surgery in the resection of pulmonary nodules: 209 cases from the Spanish video-assisted thoracic surgery study group. European Journal of Cardio - thoracic Surgery 19: 562-565.
6. Loscertales J, Jimenez MR, Arenas LC et al (1997) The use of video-assisted thoracic surgery in lung cancer: Evaluation of resectability in 296 patients and 71 pulmonary exeresis with radical lymphadenectomy. European Journal of Cardio-thoracic Surgery 12: 892-897.
7. Loscertales J, Jimenez MR, Congregado M et al (2009) Video-assisted surgery for lung cancer. State of the art and personal experience. Asian Cardiovasc Thorac Ann 17: 313-326.
8. Mack MJ, Hazelrigg SR et al (1993) Thoracoscopy for the diagnosis of the indeterminate solitary pulmonary nodule. Ann Thorac Surg 56: 825-832.
9. Ost D, Fein AM, Fishman AP, Elias JA, Robert M et al (2008) The solitary pulmonary nodule: A systematic approach. Fishman’s pulmonary diseases and disorders. The McGraw - Hill Companies, United States of America 1 & 2: 1815-1828.
10. Pu Q, Ma L et al (2013) Video-assisted thoracoscopic surgery versus posterolateral thoracotomy lobectomy: A more patient-friendly approach on postoperative pain, pulmonary function and shoulder function. Thoracic Cancer 4: 84-89.
11. Santambrogio L, Nosotti M, Bellaviti N et al (1995) Videothoracoscopy versus thoracotomy for the diagnosis of the indeterminate solitary pulmonary nodule. Ann Thorac Surg 59: 868 - 871.
12. Srisomboon C, Koizumi K, Haraguchi S et al (2013) Complete video-assisted thoracoscopic surgery for lung cancer in 400 patients. Asian Cardiovascular & Thoracic Annals 21(6): 700-707.