Kết quả chuyển phôi ngày 5 tại Bệnh viện A Thái Nguyên
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét kết quả chuyển phôi ngày 5 trên các bệnh nhân thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm tại Khoa Hỗ trợ sinh sản, Bệnh viện A Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 376 bệnh nhân điều trị vô sinh bằng phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hỗ trợ sinh sản - Bệnh viện A Thái Nguyên từ tháng 01/2024 đến tháng 12/2024. Kết quả: Tuổi của người vợ trung bình là 31,55 ± 4,86 tuổi, trong đó nhóm < 35 tuổi chiếm tỉ lệ 75%. Thời gian vô sinh trung bình là 4,37 ± 3,30 năm, đa số là nhóm vô sinh dưới 5 năm. Tỉ lệ βhCG dương tính, tỉ lệ có thai lâm sàng, tỉ lệ thai sinh hoá và tỉ lệ thai lưu lần lượt là 57,7%; 42%; 9,3% và 4,3%. Không có sự khác biệt về chất lượng phôi loại 1 và 2 giữa hai nhóm tuổi <35 và ≥ 35. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tuổi của người vợ và tình trạng có thai lâm sàng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của tỷ lệ có thai lâm sàng theo các nguyên nhân vô sinh. Kết luận: Tỉ lệ βhCG dương tính, tỉ lệ có thai lâm sàng, tỉ lệ thai sinh hoá và tỉ lệ thai lưu lần lượt là 57,7%; 42%; 9,3% và 4,3%. Không có sự khác biệt về chất lượng phôi loại 1 và 2 giữa hai nhóm tuổi <35 và ≥ 35. Tuổi của người vợ là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả chuyển phôi ngày 5. Tỉ lệ có thai lâm sàng cao hơn ở những người vợ dưới 35 tuổi.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Park DS, Kim JW, Chang EM, Lee WS, Yoon TK, Lyu SW (2019) Strategies in the transfer of varying grades of vitrified-warmed blastocysts in women aged over 35 years: A propensity-matched analysis. J Obstet Gynaecol Res 45(4): 849-857.
3. Lanlin Cai Yang, Sufen Zhang, Shuoping Kong, Xiangyi Gu, Yifan Lu, Changfu Dai, Jing Gong, Fei Lu, Guangxiu Lin, Ge Equivalence Trial (2018) Single embryo transfer by Day 3 time-lapse selection versus Day 5 conventional morphological selection: a randomized, open-label, non-inferiority trial. Hum Reprod 33(5): 869-876.
4. Bế Thị Hoa, Nguyễn, Duy Ánh, Nguyễn, Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Hồng (2024) Kết quả chuyển phôi đông lạnh ngày 5 trên bệnh nhân được nuôi cấy phôi bằng hệ thống Timelapse tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Tạp chí Phụ sản, 22(4), tr. 147-151.
5. Dương Đình Hiếu, Nguyễn Đình Tảo, Hoàng Quản Lâm, (2013) Bước đầu đánh giá mối tương quan về hình thái phôi nuôi cấy ngày 3 và phôi nuôi cấy ngày 5 tại Trung tâm Công nghệ phôi. Tạp chí Y học Việt Nam. Số đặc biệt tháng 10, tr. 198-206.
6. Fragouli E, Alfarawati S, Spath K, Wells D (2013) Morphological and cytogenetic assessment of cleavage and blastocyst stage embryos. Molecular Human Reproduction. 20(2), tr. 117-126.
7. Glujovsky D, Quinteiro Retamar AM, Alvarez Sedo CR, Ciapponi A, Cornelisse S, Blake D (2022) Cleavage‐stage versus blastocyst‐stage embryo transfer in assisted reproductive technology. Cochrane Database of Systematic Reviews(5).
8. Hatirnaz S, Pektas MK (2017) Day 3 embryo transfer versus day 5 blastocyst transfers: A prospective randomized controlled trial. Turk J Obstet Gynecol 14(2): 82-88.
9. Javier M, Gutiérrez Romero Pilar Reimundo, Tamara Rodríguez Pérez, Ernesto Veiga (2021) Single-embryo transfer: A key strategy to reduce the risk for multiple pregnancy in assisted human reproduction. 2(2), tr. 179-188.
10. Pilar Reimundo, Javier M Gutiérrez Romero, Tamara Rodríguez Pérez, Ernesto Veiga (2021) Single-embryo transfer: A key strategy to reduce the risk for multiple pregnancy in assisted human reproduction. 2(2), tr. 179-188.