Chỉ số Mallampati và một số yếu tố nguy cơ trong dự báo hạ oxy máu ở bệnh nhân nội soi tiêu hóa gây mê

  • Nguyễn Lâm Tùng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Thị Phương Liên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Hạ oxy máu, nội soi tiêu hóa gây mê, chỉ số Mallampati, kích thước vùng đầu-cổ.

Tóm tắt

Mục tiêu: Phân tích giá trị dự báo hạ oxy máu của chỉ số Mallampati và một số yếu tố nguy cơ trong nội soi tiêu hóa có gây mê. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. 266 BN được nội soi tiêu hóa có gây mê tại Khoa Nội soi tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2023. Quy trình: Các BN được ghi lại tuổi, BMI, độ Mallampati, kích thước vùng đầu cổ (chu vi vòng cổ, rộng miệng, giáp cằm và ức cằm) trước khi tiến hành nội soi dạ dày và/hoặc đại tràng có gây mê bằng propofol. Hạ oxy máu được tính là chỉ số SpO2 dưới 90% bất cứ thời điểm nào trong khi nội soi. Kết quả: Có 17/266 BN (6,4%) hạ oxy máu, thường xảy ra ở nhóm cao tuổi (p<0,01). Một số chỉ số liên quan với sự xuất hiện của hạ oxy máu là: Tuổi ≥ 60 (OR = 7,7; p<0.01, Mallampati độ III và IV (OR = 4,3; p=0,007), BMI ≥ 23 (OR = 2,86, p=0,003), rộng miệng ≤ 4,5cm (OR = 5,03; p=0,02); khoảng cách ức-cằm < 13,5cm (OR = 13,87, p=0,001). Không thấy mối liên quan có ý nghĩa giữa chu vi vòng cổ và khoảng cách giáp-cằm với hạ oxy máu. Kết luận: Tuổi ≥ 60, chỉ số Mallampati độ III và IV, BMI ≥ 23, rộng miệng ≤ 4,5cm, khoảng cách ức-cằm ngắn ≤ 13,5cm là các yếu tố nguy cơ của hạ oxy máu. Sự kết hợp này có thể giúp tiên lượng tốt hơn để giảm tỷ lệ hạ oxy máu trong nội soi tiêu hóa gây mê.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Ladas SD, Satake Y, Mostafa I, Morse J (2010) Sedation practices for gastrointestinal endoscopy in Europe, North America, Asia, Africa and Australia. Digestion 82(2): 74-76. doi:10.1159/000285248.
2. Xiong Y, Yan H, Qu L, Wang S, Meng X, Zhu X, Zhang P, Yuan S, Shi J (2023) Global Trends of Gastrointestinal Endoscopy Anesthesia/Sedation: A Bibliometric Study (from 2001 to 2022) - PMC. J Pain Res 16: 2393-2406. doi:10.2147/JPR.S408811.
3. Goto T, Goto Y, Hagiwara Y, Okamoto H, Watase H, Hasegawa K (2019) Advancing emergency airway management practice and research. Acute Med Surg 6(4): 336-351. doi: 10.1002/ams2.428.
4. S PK, Kagalkar N, Holyachi R, Suntan A (2021) Ratios of Height-to-Thyromental Distance and Height-to-Sternomental Distance as Predictors of Difficult Airway in Patients Posted for General Anaesthesia. Asian J Anesthesiol 59(2): 69-75.
5. Qadeer MA, Rocio Lopez A, Dumot JA, Vargo JJ (2009) Risk factors for hypoxemia during ambulatory gastrointestinal endoscopy in ASA I-II patients. Dig Dis Sci 54(5): 1035-1040. doi:10.1007/s10620-008-0452-2.
6. Pozin IE, Zabida A, Nadler M, Zahavi G, Orkin D, Berkenstadt H (2023) Respiratory complications during recovery from gastrointestinal endoscopies performed by gastroenterologists under moderate sedation. Clin Endosc 56(2): 188-193. doi:10.5946/ce.2022.033.
7. Choe JW, Hyun JJ, Son SJ, Lee SH (2024) Development of a predictive model for hypoxia due to sedatives in gastrointestinal endoscopy: A prospective clinical study in Korea - PMC. Clin Endosc 57(4): 476-485. doi:10.5946/ce.2023.198.
8. Bộ Y tế (2022) Quyết định 2892/QĐ-BYT tài liệu Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh béo phì.
9. Vargo JJ (2009) Procedural sedation and obesity: Waters left uncharted. Gastrointest Endosc 70(5): 980-984. doi:10.1016/j.gie.2009.07.003.
10. Al Ramadhani S, Mohamed LA, Rocke DA, Gouws E (1996) Sternomental distance as the sole predictor of difficult laryngoscopy in obstetric anaesthesia. Br J Anaesth 77(3): 312-316. doi:10.1093/bja/77.3.312.
11. Prakash S, Mullick P, Bhandari S, Kumar A, Gogia AR, Singh R (2017) Sternomental distance and sternomental displacement as predictors of difficult laryngoscopy and intubation in adult patients. Saudi J Anaesth 11(3): 273-278. doi: 10.4103/1658-354X.206798.