Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt bỏ và ghép tử cung thực nghiệm trên chó tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt bỏ và ghép tử cung thực nghiệm trên chó. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm, tiến cứu, can thiệp, trên 10 cặp chó tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2020 đến tháng 10/2020. Kết quả: Thời gian thiếu máu tử cung trung bình là 34,4 ± 4,14 phút. Thời gian phẫu thuật cắt và ghép tử cung ở chó nhận trung bình là 228 ± 41,85 phút. Độ dài của động mạch tử cung chó cho là 20 ± 0,13mm. Đường kính lớn nhất động mạch tử cung là 6,5mm, nhỏ nhất là 3mm. Độ dày trung bình là 0,07 ± 0,01mm. Độ dài tĩnh mạch tử cung của chó cho là 30,3 ± 2,4mm, đường kính tĩnh mạch cũng lớn hơn động mạch, lớn nhất là 9mm, nhỏ nhất là 6mm, độ dày thành tĩnh mạch là 0,03 ± 0,01mm. Đường kính miệng nối tử cung-âm đạo là 20,02 ± 1,09m, độ dày miệng nối 7 ± 0,04mm. Đường kính miệng nối tử cung vòi trứng 10,46 ± 1,2mm. Lượng máu mất trong mổ là 456 ± 45 ml. Lượng máu truyền trong mổ là 470 ± 32ml. Trong mổ có 2 trường hợp rách tĩnh mạch chậu, 1 trường hợp tổn thương niệu quản, 9/10 trường hợp sau ghép có lưu thông miêng nối tốt, 1 trường hợp bị tắc hoàn toàn miệng nối. Thời gian sống sau mổ trung bình là 8,23 ± 12 ngày. Sau ghép có 3 trường hợp nhiễm trùng, 2 trường hợp chảy máu tại miếng nối động tĩnh mạch, 1 trường hợp tắc mạch cả động mạch và tĩnh mạch.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Friedler S, Margalioth EJ, Kafka I, Yaffe HJHR (1993) Incidence of post-abortion intra-uterine adhesions evaluated by hysteroscopy a prospective study. Hum Reprod 8(3):442-444.
3. Saravelos SH, Jayaprakasan K, Ojha K, Li T-CJHRU (2017) Assessment of the uterus with three-dimensional ultrasound in women undergoing ART. Hum Reprod Update 23(2): 188-210.
4. Grimbizis GF, Camus M, Tarlatzis BC, Bontis JN, Devroey PJHru (2001) Clinical implications of uterine malformations and hysteroscopic treatment results. Hum Reprod Update 7(2): 161-174.
5. Erman Akar M, Ozkan O, Aydinuraz B, Dirican K, Cincik M, Mendilcioglu I, et al (2013) Clinical pregnancy after uterus transplantation. Fertility and sterility 100(5): 1358-1363.
6. Watkins J, Gaffney D, Creasman W, Jenrette J, Lee R, Cardenes HJIJoGC (2006) 0343: Neuroendocrine small-cell cervix carcinoma: Retrospective analysis of outcome and patterns of failure. Twenty Year Experience From Four Institutions. International Journal of Gynecologic Cancer 16:698.
7. Kwee A, Bots ML, Visser GH, Bruinse HWJEJoO, Gynecology, Biology R (2006) Uterine rupture and its complications in the Netherlands: A prospective study. Eur J Obstet Gynecol Reprod Biol 128(1-2): 257-261.
8. Marshall LM, Spiegelman D, Barbieri RL, Goldman MB, Manson JE, Colditz GA et al (1997) Variation in the incidence of uterine leiomyoma among premenopausal women by age and race. Obstet Gynecol 90(6): 967-973.
9. Schenker JG, Margalioth EJ (1982) Intrauterine adhesions: an updated appraisal. Fertil Steril 37(5): 593-610.
10. Friedler S, Margalioth EJ, Kafka I, Yaffe HJHR (1993) Incidence of post-abortion intra-uterine adhesions evaluated by hysteroscopy a prospective study. Hum Reprod 8(3): 442-444.
11. Carioto L (2016) Miller’s Anatomy of the Dog, 4th edition. Can Vet J 57(4): 381.
12. Gauthier T, Bertin F, Fourcade L, Maubon A, Saint Marcoux F, Piver P et al (2011) Uterine allotransplantation in ewes using an aortocava patch. Hum Reprod 26(11): 3028-3036.