Đặc điểm mô bệnh học của bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ năm 2017 đến năm 2020

  • Trần Thị Như Quỳnh Quỳnh Trường Đại học Y Dược Thái Bình
  • Lê Hữu Song Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Ngô Thị Hoài Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Duy Trường Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Ngô Thị Minh Hạnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Vũ Thị Liên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đỗ Thị Lý Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Hương Lan Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đặng Thị Hồng Nga Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Vũ Văn Khiên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Ung thư đại trực tràng, mô bệnh học

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả về đặc điểm mô bệnh học của bệnh ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên 110 bệnh nhân ung thư đại trực tràng được khám và điều trị tại Bệnh viện Trung ương quân đội 108 từ năm 2017 đến năm 2020. Kết quả: Ung thư đại trực tràng ở nam giới là 66,4%, tỷ lệ mắc bệnh nam/nữ là 1,97/1;  nhóm tuổi hay gặp nhất là trên 60 tuổi, tuổi mắc bệnh trung bình 63,5 ± 11,5. Về đặc điểm mô bệnh học ung thư đại trực tràng: 91,8% ung thư biểu mô tuyến và 8,2% ung thư biểu mô tuyến nhày; mức độ biệt hóa kém, vừa, cao lần lượt là 3,6%, 92,7%, 3,6%. Mức độ xấm lấn thành đại trực tràng T2, T3, T4 lần lượt là 17,3%, 29,1% và 53,6%. Di căn hạch N0, N1, N2 là 53,6%, 29,1% và 17,3%. Bên cạnh đó, 3,6% trường hợp có xâm nhập mạch, 5,5% có xâm nhập thần kinh. Ung thư đại trực tràng di căn xa gặp ở 11,8%. Ung thư đại trực tràng giai đoạn I, II, III, IV lần lượt là 11,8%, 39,1%, 37,3%, 11,8%. Kết luận: Ung thư đại trực tràng chủ yếu gặp tổn thương ung thư biểu mô tuyến (91,8%); biệt hóa mức độ vừa (92,7%); xâm lấn thành mức độ T4 (53,6%); di căn hạch chiếm 46,4% (N1 là 29,1% và N2 là 17,3%); có 11,8% di căn xa.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Hyuna S, Jacques F, Rebecca LS et al (2020) Global cancer statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. Ca Cancer J Clin 0: 1-41.
2. International Agency for Research on Cancer (2020) Global Vietnam. The Globocan Cancer Observatory: 1-2.
3. WHO (2019) WHO classification of tumours, 5th edition, Digestive system tumours WHO Classification of Tumours Group: 157-192.
4. Falih Soliman N, Jasim Mohamad B (2022) Clinical and Histopathological Characteristics of Colorectal Cancer in Iraq between 2015-2021. Falih Soliman et al / Archives of Razi Institute 77(6): 2407-2413.
5. Ngô Thị Hoài (2022) Nghiên cứu hình ảnh nội soi, mô bệnh học và đột biến gen KRAS, BRAF trên bệnh nhân polyp tuyến và ung thư đại trực tràng. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu khoa học Y dược lâm sàng 108.
6. Nguyễn Thành Trung, Lê Đức Nhân, Nguyễn Văn Xứng và cộng sự (2018) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Đà Nẵng. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế 8(2), tr. 7-13.
7. Tăng Xuân Hải, Trần Thị Thúy Hà (2021) Nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học trong ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện đa khoa Hữu Nghị Nghệ An. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 503(6) - số đặc biệt phần 2 năm 2021, tr. 339-346.
8. Phạm Văn Hùng và Nguyễn Thị Kiều (2022) Đặc điểm xét nghiệm mô bệnh học của bệnh nhân ung thư đại trực tràng đến khám tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam. 514(1), tr. 338-342.
9. Nguyễn Thị Tuyền, Lâm Vĩnh Niên, Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2021) Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu đại trực tràng tại bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Tạp chí Y học Việt Nam 509(2), tr. 45-51.
10. Vũ Hồng Anh và Nguyễn Thúy Vinh (2019). Nghiên cứu hình ảnh nội soi, mô bệnh học của bệnh nhân ung thư trực tràng. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 14(2), tr. 86-93.
11. American Joint Committee on Cancer (2017) AJCC Cancer staging manual, eighth edition. Springer 251-274.