Kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể thận, sỏi niệu quản trên tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào

  • Đỗ Ngọc Thể Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Savengxay DALASATH Bệnh viện Trung ương 103, Quân đội Nhân dân Lào
  • Pan PHILAVONG Bệnh viện TƯ 103, Quân đội Nhân dân Lào
  • Khamsing THONEKHAMTHA Bệnh viện TƯ 103, Quân đội Nhân dân Lào
  • Ernnado LIBOUNYASAO Bệnh viện TƯ 103, Quân đội Nhân dân Lào
  • Southavy BOUPHALIVANH Bệnh viện TƯ 103, Quân đội Nhân dân Lào
  • Phonesavanh INTHAVONG Bệnh viện TƯ 103, Quân đội Nhân dân Lào

Main Article Content

Keywords

Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể thận/sỏi niệu quản trên tại Bệnh viện TƯ 103 Quân đội Nhân dân Lào. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang hàng loạt ca trên các bệnh nhân sỏi bể thận/sỏi niệu quản trên được điều trị bằng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc tại Khoa Ngoại Tiết niệu, Bệnh viện TƯ 103 Quân đội Nhân dân Lào, từ ngày 01/6 đến ngày 02/8/2023. Kết quả: 19 bệnh nhân có tuổi trung bình 42,6; 16 bệnh nhân nam (84,2%) và 3 bệnh nhân nữ (15,8%); 9 viên sỏi bể thận và 13 viên sỏi niệu quản trên có kích thước lớn nhất trung bình 17,8mm. Tỷ lệ phẫu thuật nội soi thành công chung là 95,4%, chuyển mổ mở 1 trường hợp sỏi bể thận. Thời gian mổ trung bình 86 phút, lưu thông tiêu hoá trung bình sau 1,1 ngày, lưu ống thông tiểu trung bình 4,9 ngày. Tất cả các bệnh nhân đều ổn định và ra viện trong vòng 1 tuần sau mổ. Không có tai biến/biến chứng nặng trong và sau mổ. Kết luận: Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bể thận và sỏi niệu quản trên là can thiệp ít xâm hại có tính an toàn, hiệu quả cao, phù hợp với tình hình thực tế, có thể thay thế hoàn toàn cho phẫu thuật mở với cùng chỉ định.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Skolarikos A, Jung H, Neisius A et al (2023) EAU guidelines on urolithiasis. EAU Guidelines.
2. Chuyen VL, Sinh TN, Tung HV et al (2015) VUNA guideline on urolithiasis: Diagnosis and treatment. Hanoi: Medical Publishing House: 79 .
3. Wani MM, Durrani AM (2019) Laparoscopic ureterolithotomy: Experience of 60 cases from a developing world hospital. J Minim Access Surg 15(2): 103-108.
4. Abdel Raheem A, Alowidah I, Hagras A et al (2021) Laparoscopic ureterolithotomy for large proximal ureteric stones: Surgical technique, outcomes and literature review. Asian J Endosc Surg 14(2): 241-249.
5. Sahin S, Aras B, Eksi M, Sener NC, Tugcu V (2016) Laparoscopic ureterolithotomy. JSLS 20(1).
6. Đỗ Ngọc Thể, Trần Các, Trần Đức (2013) Kết quả 4 năm ứng dụng phẫu thuật nội soi ổ bụng trong điều trị bệnh lý tiết niệu tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí Y học Việt Nam, 409 (số đặc biệt tháng 8/2013): 54-60.
7. Đức NH, Cương NT, Thịnh VH, Phương TLL (2006) Nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn lưng: kinh nghiệm qua 360 trường hợp. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 10(4).
8. Chiến BV, Bình NC, Hùng LQ, Thắng NM, Tùng ĐM (2012) Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn 1/3 trên tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh 16(3): 511-514.
9. Nhân TT, Vĩnh NP, Linh TNK (2012) Tương quan các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng, kỹ thuật mổ với biến chứng phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản lưng tại Bệnh viện Bình Dân từ 2010 đến 2011. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 16(1), tr. 217-221.
10. Hinh TV, Trang TB, Linh ĐĐ (2013) Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản đoạn trên tại Bệnh viện 103. Tạp chí Y học Việt Nam, 409(số đặc biệt tháng 8/2013), tr. 23-28.
11. Thái NĐ, Quý TĐ, Hiển HV (2023) Kết quả phẫu thuật nội soi sau phúc mạc lấy sỏi niệu quản 1/3 trên tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Tạp chí Y học Việt Nam 524(2), tr. 12-16.
12. Gaur DD, Agarwal DK, Purohit KC, Darshane AS (1994) Laparoscopic condom dissection: New technique of retroperitoneoscopy. J Endourol 8(2): 149-151.
13. Raheem AA, Alowidah I, Althagafi S, Almousa M, Alturki M (2020) Laparoscopic ureterolithotomy for large ureteric stones: Tips and tricks. Cent European J Urol 73(3): 389-390.
14. Hoàng NPC, An NV, Tiến NN và cộng sự (2006) Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc trong niệu khoa: kinh nghiệm qua 276 trường hợp tại Bệnh viện Bình Dân. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 10(1), tr. 57-62.
15. Al-Hunayan A, Khalil M, Hassabo M, Hanafi A, Abdul-Halim H (2011) Management of solitary renal pelvic stone: Laparoscopic retroperitoneal pyelolithotomy versus percutaneous nephrolithotomy. J Endourol 25(6): 975-978.
16. Mujeeburahiman M, Vipin C (2018) Laparoscopic pyelolithotomy as a monotherapy for the management of intermediate-sized renal pelvic stones. Urol Ann 10(3): 254-257.
17. Al-Hunayan A, Abdulhalim H, El-Bakry E, Hassabo M, Kehinde EO (2009) Laparoscopic pyelolithotomy: Is the retroperitoneal route a better approach? Int J Urol 16(2): 181-186.
18. Tuấn V, Hoàng PV, Châu NN, Ân NV, Ty VV, Đoàn PH (2010) So sánh vai trò của lấy sỏi bể thận qua nội soi sau phúc mạc và lấy sỏi qua da. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, 14(1), tr. 452-457.