Kết quả bước đầu xạ phẫu di căn não đa ổ ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

  • Nguyễn Anh Tuấn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Bùi Quang Biểu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Hoàng Đào Chinh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Phạm Quang Trung Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Thị Vân Anh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Trần Thanh Tôn Bệnh viện Quân y 103

Main Article Content

Keywords

Xạ phẫu, di căn não đa ổ, ung thư phổi không tế bào nhỏ

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu và độc tính của kỹ thuật xạ phẫu (SRS) trong điều trị bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có di căn não đa ổ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 34 bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có di căn não từ 2-15 ổ, được điều trị bằng kỹ thuật SRS, theo dõi từ tháng 8/2019 đến tháng 3/2023. Đánh giá tỷ lệ đáp ứng, trung vị thời gian sống thêm không tiến triển tại não, thời gian sống thêm toàn bộ (OS), và các tác dụng phụ. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng toàn bộ là 79,4%, trong đó tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và đáp ứng 1 phần lần lượt là 26,5%, 52,9%, bệnh ổn định 14,7%. Trung vị thời gian sống thêm toàn bộ và sống thêm không tiến triển tại não lần lượt là 12 tháng; 10 tháng. Tỷ lệ kiểm soát tại chỗ sau 4 tháng, 6 tháng lần lượt là 94,1%, 76,5%. Tác dụng phụ sau xạ trị chủ yếu là độ 1-2 bao gồm đau đầu 32,3%, buồn nôn, chóng mặt 17,6%, có 3 BN tác dụng phụ độ 3 (8,8%). Kết luận: SRS là phương pháp có hiệu quả và an toàn trong điều trị di căn não đa ổ ở bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ với độc tính mức độ nhẹ đến vừa.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Khuntia D, Brown P, Li J, Mehta MP (2006) Whole-brain radiotherapy in the management of brain metastasis. J Clin Oncol 24(8):1295-304.
2. ASTRO (2021) Issues clinical guideline on radiation therapy for brain metastases, 2021.
3. NCCN Guidelines Version 2.2022, Central Nervous System Cancers.
4. Chukwueke UN, Wen PY (2019) Use of the response assessment in neuro-oncology (RANO) criteria in clinical trials and clinical practice. CNS oncology 8 (1), CNS 28.
5. 704-viet-nam-fact-sheets.pdf. https://gco.iarc.fr/ today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheets.pdf
6. Yamamoto M, Kawabe T, Sato Y et al (2014) Stereotactic radiosurgery for patients with multiple brain metastases: a case-matched study comparing treatment results for patients with 2-9 versus 10 or more tumors: Clinical article. J Neurosurg 121(2): 16-25.
7. Hughes RT, Masters AH, McTyre ER et al (2019) Initial SRS for Patients With 5 to 15 Brain Metastases: Results of a Multi-Institutional Experience. Int J Radiat Oncol 104(5): 1091-1098.
8. Phạm Hồng Phúc và cộng sự (2022) Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú di căn não bằng phương pháp xạ phẫu gamma knife. Tạp chí Y học việt nam tập 518 - tháng 9 - Số 2 – 2022.
9. Kiên N.V., Phương P.C., a Thảo N.T.P. (2021) Đánh giá kết quả điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ di căn não có đột biến egfr bằng thuốc ức chế tyrosine kinase kết hợp xạ phẫu dao gamma quay tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam, 506(2).
10. Mizuno T, Takada K, Hasegawa T, Yoshida T, Murotani K, Kobayashi H, Sakurai T, Yamashita Y, Akazawa N, Kojima E (2019) Comparison between stereotactic radiosurgery and whole brain radiotherapy for 10 20 brain metastases from non small cell lung cancer. Molecular And Clinical Oncology 10: 560-566.
11. Li J et al (2020) Stereotactic radiosurgery versus whole-brain radiation therapy for patients with 4-15 brain metastases: A phase III randomized controlled trial. International Journal of Radiation Oncology, Biology, Physics.
12. Shuto T, Akabane A, Yamamoto M et al (2018) Multiinstitutional prospective observational study of stereotactic radiosurgery for patients with multiple brain metastases from non–small cell lung cancer (JLGK0901 study–NSCLC). J Neurosurg 129(1): 86-94.