Kết quả điều trị phẫu thuật của bệnh nhân chửa ngoài tử cung đoạn bóng sau thụ tinh trong ống nghiệm

  • Kiều Duy Anh Bệnh viện Bưu Điện
  • Vũ Văn Du Bệnh viện Phụ sản Trung ương
  • Lê Thị Ngọc Hương Bệnh viện Phụ sản Trung ương

Main Article Content

Keywords

Chửa ngoài tử cung đoạn bóng, thụ tinh trong ống nghiệm

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật của thai phụ chửa ngoài tử cung đoạn bóng sau thụ tinh trong ống nghiệm. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tổng số 179 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân chửa ngoài tử cung đoạn bóng sau thụ tinh trong ống nghiệm đã được phẫu thuật từ tháng 1/2018 đến tháng 12/2021. Kết quả: Tỷ lệ phẫu thuật nội soi thành công là 97,8%, cắt vòi tử cung 89,9%, thời gian nằm viện trung bình 3,9 ± 1,9 ngày, chủ yếu là ≤ 3 ngày (67,6%). Kết luận: Chẩn đoán sớm, xác định các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn và can thiệp kịp thời góp phần rất lớn kết quả điều trị phẫu thuật và giảm tỷ lệ biến chứng do chửa ngoài tử cung.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Đức Hinh (2006) Bài giảng sản phụ khoa. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Thân Ngọc Bích (2010) Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong 2 năm 1999 và 2009. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Bùi Thị Nhẽ (2014) Nghiên cứu chửa ngoài tử cung ở thai phụ được thụ tinh ống nghiệm trong 5 năm từ năm 2009-2013. Luận văn Thạc sỹ y học. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
4. Đinh Huệ Quyên (2015) Nhận xét về lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí chửa ngoài tử cung được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 1/2014 đến tháng 6/2014. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ đa khoa. Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Tăng Văn Dũng (2019) Nghiên cứu chửa ngoài tử cung sau thụ tinh trong ống nghiệm tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Luận văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Nga (2017) Nghiên cứu chẩn đoán và xử trí chửa ngoài tử cung bằng phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa năm 2016. Luận Văn Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y Hà Nội.