Kết quả chăm sóc người bệnh phẫu thuật sỏi mật có dẫn lưu Kehr

  • Đỗ Sỹ Long Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Chăm sóc, sỏi đường mật, dẫn lưu Kehr

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả chăm sóc người bệnh phẫu thuật sỏi mật có dẫn lưu Kehr. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang những bệnh nhân phẫu thuật sỏi mật có dẫn lưu Kehr, tại Khoa Phẫu thuật Gan, Mật, Tụy, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2022 tới tháng 08/2022. Kết quả: 98 bệnh nhân được phẫu thuật sỏi mật có độ tuổi trung bình là 58,4 ± 12,9 tuổi; tỷ lệ nam/nữ là 1,80; bệnh nhân mổ mở: 63,65%, biến chứng nhiễm khuẩn vết mổ: 12,24%, biến chứng tại dẫn lưu Kehr: 9,18%, thời gian đau trung bình sau mổ: 2,3 ngày, thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 7,94 ngày, kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ sỏi mật có dẫn lưu Kehr: Tốt 80,61%. Kết luận: Chăm sóc người bệnh phẫu thuật sỏi mật có dẫn lưu Kehr kết quả tốt, tỷ lệ biến chứng thấp.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Đình Hối, Nguyễn Mậu Anh (2012) Sỏi đường mật. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 337-416.
2. Nguyễn Thành Công, Nguyễn Tấn Chung, Nguyễn Đức Hùng, cộng sự (2018) Phẫu thuật nội soi điều trị sỏi đường mật có biến chứng. Phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam 4(8), tr. 64-69.
3. Đỗ Kim Sơn và cộng sự (2000) Nghiên cứu và điều trị phẫu thuật bệnh lý sỏi mật tại Bệnh viện Việt Đức. Ngoại Khoa, 2, tr. 18-23.
4. Copelan A, Kapoor, Baljendra S (2015) Choledocholithiasis: Diagnosis and management. Tech Vasc Interv Radiol 18(4): 244-255.
5. Marcella TE, Edvane BLDD, Eliana LPI et al (2013) Educational intervention for self-monitoring of continuous drainage after mastectomy. Gaúcha Journal of Nursing 34(4): 75-83.
6. Şahiner İT, Kendirci M (2017) Retrospective clinical study of the effects of T-tube placement for bile duct stricture. Medical science monitor: International medical journal of experimental and clinical research 23: 4328-4333.
7. Nguyễn Thị Minh Thư (2013) Kiến thức thực hành của người điều dưỡng đối với việc chăm sóc bệnh nhân có đặt dẫn lưu Kehr tại Bệnh viện đa khoa Đồng Tháp. Luận văn Thạc sĩ điều dưỡng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
8. Ahmed M, Diggory RT (2013) Case-based review: Bile peritonitis after T-tube removal. Annals of the Royal College of Surgeons of England 95(6): 383-385.
9. Vũ Tuyết Nhung (2011) Nghiên cứu hiệu quả của phương pháp chăm sóc, theo dõi dẫn lưu Kehr trong phẫu thuật sỏi mật. Trường đại học Thăng Long Hà Nội.
10. Lê Văn Lợi (2021) Nghiên cứu giá trị của cộng hưởng từ, phẫu thuật nội soi và nội soi tán sỏi qua ống nối mật - da điều trị sỏi đường mật chính. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108.