Đánh giá điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phẫu thuật lối trước và hàn xương với lồng PEEK tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An

  • Trần Văn Biên Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An
  • Nguyễn Hoài Nam Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An
  • Nguyễn Kim Đông Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An
  • Cao Việt Bắc Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An
  • Hồ Võ Tuấn Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình Nghệ An

Main Article Content

Keywords

PEEK, cắt đĩa lối trước và hàn xương. Summary

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép xương liên thân đốt lối trước có sử dụng lồng PEEK và xương nhân tạo. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 32 bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống cổ từ một đến ba tầng, đã được phẫu thuật cắt đĩa lối trước, cố định và hàn xương với lồng PEEK ghép sản phẩm sinh học thay thế xương tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, cột sống - Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Nghệ An. Kết quả: Nghiên cứu 32 trường hợp, trong đó tuổi trung bình là 60 ± 7,1 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ = 2,2/1. Thời gian theo dõi trung bình là 12,56 ± 3,57 tháng. Phân bố bệnh theo số tầng thoát vị: 56,25% bệnh nhân thoát vị một tầng. 48 vị trí thoát vị có 64,58% trường hợp ở C4C5 và C5C6. 24 bệnh nhân có triệu chứng bệnh lý tủy và rễ. Thời gian mổ trung bình là 126,25 phút. Lượng máu mất trung bình là 47,5 ± 12,18ml. Điểm JOA trung bình lần khám cuối 15,56 ± 0,98. Tỉ lệ phục hồi trong lô nghiên cứu của chúng tôi kết quả rất tốt là 68,75%, tốt 31,25%, tỉ lệ phục hồi trung bình là 83,13%. Kết quả X-quang cho thấy tỷ lệ liền xương đối với hàn xương 1 tầng cao (92,9%), tỷ lệ liền xương giảm theo số tầng hàn xương. Không có mối liên quan giữa kết quả liền xương với điểm JOA cũng như tỉ lệ phục hồi. Kết luận: Phẫu thuật cắt đĩa lối trước, cố định và hàn xương lối trước với lồng PEEK có nhồi sản phẩm sinh học thay thế xương là một phương pháp hiệu quả và an toàn đối với bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ. Kỹ thuật này có thể cải thiện triệu chứng lâm sàng, duy trì được độ ưỡn của cột sống cổ và tránh được các biến chứng từ việc lấy ghép mào chậu.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Vũ Văn Hòe và cộng sự (2010) Đánh giá kết quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phẫu thuật tại bệnh viện Quân y 103 từ 05/2007 - 05/2010. Y học thực hành, (733-734), tr. 339-346.
2. Cannada LK et al (2003) Pseudoarthrosis of the cervical spine: A comparison of radiographic diagnostic measures. Spine (Phila Pa 1976) 28(1): 46-51.
3. Chen Y et al (2013) Comparison of titanium and polyetheretherketone (PEEK) cages in the surgical treatment of multilevel cervical spondylotic myelopathy: A prospective, randomized, control study with over 7-year follow-up. Eur Spine J 22(7): 1539-1546.
4. Cho DY, Lee WY and Sheu PC (2004) Treatment of multilevel cervical fusion with cages. Surg Neurol 62(5): 378-385, discussion 385-386.
5. Ha SK et al (2008) Radiologic assessment of subsidence in stand-alone cervical polyetheretherketone (PEEK) cage. J Korean Neurosurg Soc 44(6): 370-374.
6. White, Augustus A and Panjabi, Manohar M (1990) Kinematics of the Spine. Clinical Biomechanics of the Spine 2nd Edition, Lippincott Company: 85-125.
7. Yang JJ et al (2011) Subsidence and nonunion after anterior cervical interbody fusion using a stand-alone polyetheretherketone (PEEK) cage. Clin Orthop Surg 3(1): 16-23.
8. Sethi N et al (2008) Diagnosing cervical fusion: A comprehensive literature review. Asian Spine J 2(2): 127-143.
9. Robinson, Robert A et al (1962) The results of anterior interbody fusion of the cervical spine. The Journal of Bone & Joint Surgery 44(8): 1569-1587.