Kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang trực vị từ hồi tràng theo Abol-Enein trên bệnh nhân nam giới

  • Đỗ Ngọc Thể Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nghiêm Trung Hưng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Viết Hiếu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Trần Thanh Tùng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Phạm Tiến Đạt Đại học Y Dược Hải Phòng
  • Nguyễn Thanh Tuấn Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Tùng Lâm Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Cắt toàn bộ bàng quang, bàng quang trực vị, kỹ thuật Abol-Enein

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang trực vị từ hồi tràng theo kỹ thuật Abol-Enein. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca bệnh trên 47 bệnh nhân nam giới được chẩn đoán ung thư bàng quang tiến triển tại chỗ có chỉ định điều trị triệt căn, được phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang trực vị từ hồi tràng theo kỹ thuật Abol-Enein tại khoa Tiết niệu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 3/2018 đến 8/2022. Kết quả: Tuổi trung bình 61,2, thời gian mổ trung bình 326 phút; mất máu trong mổ ước tính trung bình 545ml, truyền máu trong mổ 19,1%, truyền máu sau mổ 40,4%, phục hồi lưu thông tiêu hoá trung bình 2,26 ngày; thời gian lưu ống thông double J niệu quản trung bình 28 ngày, thời gian lưu ống thông niệu đạo trung bình 16,8 ngày; nằm viện sau mổ trung bình 20 ngày. Biến chứng hậu phẫu: Nhiễm khuẩn huyết 2,1%, rò bàng quang tân tạo 8,5%, bán tắc ruột 6,4%; không có tử vong hậu phẫu. Kết luận: Phẫu thuật cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang trực vị từ hồi tràng điều trị ung thư bàng quang là phẫu thuật phức tạp, nhiều tai biến-biến chứng nặng trong và ngay sau mổ.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Wood DP (2016) Tumors of the bladder. Campbell-Walsh’s Urology 11th Edition: Elsevier: 2184-2204.
2. Witjes JA, Bruins HM, Carrión A et al (2022) EAU guidelines on muscle-invasive and metastatic bladder cancer.
3. Babjuk M, Burger M, Compérat E et al (2022) EAU guidelines on non-muscle-invasive bladder cancer (TaT1 and CIS).
4. Đào Quang Oánh (2009) Khảo sát kết quả phẫu thuật tạo hình bàng quang thay thế bằng ruột. Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
5. Lee RK, Abol-Enein H, Artibani W et al (2014) Urinary diversion after radical cystectomy for bladder cancer: Options, patient selection, and outcomes. BJU Int 113(1): 11-23.
6. Thanh TC (2016) Nghiên cứu ứng dụng và kết quả tạo hình theo phương pháp Abol-Enein trong điều trị ung thư bàng quang. Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Abol-Enein H, Ghoneim MA (1994) A novel uretero-ileal reimplantation technique: The serous lined extramural tunnel. A Preliminary Report. J Urol. 151(5): 1193-1197.
8. Hendry WF (1996) Bladder replacement by ileocystoplasty after cystectomy for cancer: Comparison of two techniques. Br J Urol 78(1): 74-79.
9. Luân TK, Minh PĐ, La QĐ, Sâm TM, Thái NX, Sinh TN (2019) Kết quả phẫu thuật tạo hình bàng quang bằng hồi tràng theo Abol-Enein: báo cáo 33 trường hợp. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh 23(3), tr. 102-108.
10. Abol-Enein H, Ghoneim MA (2001) Functional results of orthotopic ileal neobladder with serous-lined extramural ureteral reimplantation: experience with 450 patients. J Urol 165(5):1427-1432.
11. Patel SG, Cookson MS (2018) Complications of orthotopic neobladder. Complications of urologic surgery - diagnosis, prevention and management, 5th edition: Elsevier: 505-515.
12. Lin-Brande M, Azadeh N, Pearce SM, et al (2019) Assessing trends in urinary diversion after radical cystectomy for bladder cancer in the United States. Urologic Oncology 37(3): 180, 181-180, 189.