Kết quả điều trị ngoại khoa suy thận cấp tắc nghẽn do sỏi niệu quản tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào

  • Pan PHILAVONG Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào
  • Khmmanh SISUPHONE Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào

Main Article Content

Keywords

Suy thận cấp tắc nghẽn, sỏi niệu quản

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị ngoại khoa những trường hợp bệnh nhân suy thận cấp tắc nghẽn do sỏi niệu quản tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang theo mẫu thống nhất trong 22 trường hợp bệnh nhân suy thận cấp sau thận, nguyên nhân do sỏi niệu quản tắc nghẽn, được điều trị ngoại khoa giải quyết nguyên nhân (bằng mổ mở, hoặc nội soi tán sỏi ngược dòng), tại khoa Ngoại tiết niệu, Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào từ tháng 4 năm 2019 đến tháng 4 năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình 51; tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (63,6% so với 36,3%), nhóm tuổi hay gặp là 40-60 (54,5%). Đặc điểm bệnh nhân: 8 trường hợp sỏi niệu quản 2 bên (36,3%), 8 trường hợp sỏi niệu quản trên thận đơn độc mắc phải (36,3%), 6 trường hợp sỏi niệu quản trên thận đơn độc chức năng (27,2%). Triệu chứng thường gặp: 100% vô niệu, 100% có cơn đau quặn thận. Phương pháp phẫu thuật: Nội soi niệu quản ngược dòng tán sỏi 15 trường hợp (68,1%), mổ mở lấy sỏi niệu quản (18,1%), nội soi tán sỏi kết hợp mổ mở lấy sỏi (13,6%); 100% niệu quản sau mổ được đặt ống thông double J. Tất cả các trường hợp đều phục hồi chức năng thận và có nước tiểu trở lại mà không cần lọc máu, không có trường hợp tử vong, ngày nằm viện trung bình 7 ngày. Kết luận: Điều trị ngoại khoa các bệnh nhân suy thận cấp tắc nghẽn do sỏi niệu quản tại Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào đạt kết quả tốt, tất cả đều phục hồi chức năng thận và có nước tiểu trở lại, không có trường hợp nào tử vong.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Tài liệu thống kê phẫu thuật khoa Ngoại tiết niệu Bệnh viên Trung ương 103 Quân đội Nhân dân Lào.
2. Phẫu thuật sỏi niệu quản cả hai bên. (Dr Suliphan PHETCHANTHALA 2004).