Vai trò của mô bệnh học trong ghép gan

  • Lê Thị Trang Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Ngô Thị Minh Hạnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lê Thị Thanh Xuân Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Mô bệnh học, ghép gan

Tóm tắt

Ghép gan là một trong những phương pháp điều trị ngày càng được sử dụng rộng rãi để điều trị nhiều bệnh lý gan, đặc biệt trên những bệnh gan giai đoạn muộn. Tiểu ban ghép gan thành công được gồm nhiều chuyên gia của các chuyên ngành phối hợp chặt chẽ với nhau, trong đó, bác sĩ giải phẫu bệnh là một trong những người đóng vai trò quan trọng trong nhóm ghép tạng này. Vai trò của bác sĩ giải phẫu bệnh bắt đầu với việc đánh giá trước khi ghép gan của người nhận bằng cách chẩn đoán và xác định bệnh gan tiềm ẩn, đánh giá gan của người cho bằng việc xác định chất lượng gan cho có phù hợp với phần gan để ghép. Việc đánh giá này được thực hiện trước hoặc trong khi phẫu thuật thông qua kỹ thuật sinh thiết tức thì. Vai trò của Giải phẫu bệnh tiếp tục đánh giá và theo dõi toàn bộ giai đoạn sau ghép, không chỉ đánh giá các bệnh liên quan đến mô ghép, bệnh gan nguyên phát tái phát mà còn đánh giá các mô tạng khác để tìm đặc điểm nhiễm trùng, bệnh ác tính… Chính vì vậy, mô bệnh học vẫn được coi là xét nghiệm chẩn đoán “tiêu chuẩn vàng” trong ghép gan.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Abdelfattah MR, Abaalkhail F, Al-Manea H (2015) Misdiagnosed or incidentally detected hepatocellular carcinoma in explanted Livers: Lessons learned. Ann Transplant 20: 366-372.
2. Adeyi O, Fischer SE, Guindi M (2010) Liver allograft pathology: approach to interpretation of needle biopsies with clinicopathological correlation. J Clin Pathol 63: 47-44.
3. Bahador A, Dehghani SM, Geramizadeh B et al (2015) Liver transplant for children with hepatocellular carcinoma and hereditary tyrosinemia type 1. Exp Clin Transplant 13: 329-332.
4. Flechtenmacher C, Schirmacher P, Schemmer P (2015) Donor liver histology-a valuable tool in graft selection. Langenbecks Arch Surg 400: 551-557.
5. Jain D, Nayak NC (2012) Bile duct changes in different etiologic types of end-stage chronic liver disease: A study on native explant livers. J Clin Pathol 65: 348-351.
6. Geramizadeh B (2015) Abnormal liver enzymes during the first two months of liver transplantation. Int J Org Transplant Med 6: 91-92.
7. Geramizadeh B, Malek-Hosseini SA (2017) Role of histopathologist in liver transplantation. Int J Organ Transplant Med 8(1): 1-6.
8. Geramizadeh B, Motevalli D, Nikeghbalian S et al (2013) Histopathology of post-transplant liver Biopsies, the First Report From Iran. Hepat Mon 13: 9389.
9. Geramizadeh B, Omidifar N (2011) Incidental cyst in an explanted liver. Int J Organ Transplant Med 2: 133-134.
10. Hwang I, Lee JM, Lee KB et al (2014) Hepatic steatosis in living liver donor candidates: preoperative assessment by using breath-hold triple-echo mr imaging and 1h mr spectroscopy. Radiology 271: 730-738.
11. Kohl CA, Sirlin CB (2008) A new liver explant fixation technique. Arch Pathol Lab Med 132: 1859-1860.
12. Melin C, Miick R, Young NA et al (2013) Approach to intraoperative consultation for donor liver biopsies. Arch Pathol Lab Med 137: 270-274.
13. Naini BV, Lassman CR (2013) Liver transplant pathology review of challenging diagnostic situations. Surgical Pathology 6: 277-293.
14. Nikeghbalian S, Nejatollahi SMR, Salahi H et al (2007) Does donor’s fatty liver change impact on early mortality and outcome of liver transplantation. Transplant Proc 39: 1181-113.
15. Safwani M, Narasimhan G, Shanmugam N (2016) Caroli’s syndrome with incidental fibrolamellar carcinoma on liver explant. Indian J Pediatr 83: 5-86.
16. Kirk DA, Knechtle JS, Larsen CP et al (2014) Textbook of organ transplatation. Wiley-Blackwell, West Sussex, PO19 8SQ, UK, 630-656.
17. Shamsaeefar A, Nikeghbalian S, Kazemi K et al (2014) Discarded organs at shiraz transplant center. Exp Clin Transplant, 12(Suppl 1): 178-781.
18. Washington K (2005) Update on post-liver transplantation infections, malignancies, and surgical complications. Adv Anat Pathol 12: 221-226.