Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương

  • Nguyễn Trung Anh Bệnh viện Lão khoa Trung ương
  • Vũ Trí Long Đại học Y Hà Nội
  • Nguyễn Thanh Bình Đại học Y Hà Nội

Main Article Content

Keywords

Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn, triệu chứng lâm sàng

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của 32 bệnh nhân ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Phương pháp mô tả cắt ngang. 32 bệnh nhân được chẩn đoán ngừng thở khi ngủ do nguyên nhân tắc nghẽn theo tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội Giấc ngủ Hoa Kỳ (American Academy Sleep Medicine). Tất cả các bệnh nhân được hỏi bệnh và khám lâm sàng, đánh giá các triệu chứng. Kết quả: Hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn gặp chủ yếu ở nam giới (87,5%) trong độ tuổi từ 40 - 59 tuổi, với triệu chứng thường gặp là ngủ ngáy (100%) và buồn ngủ ban ngày (43,7%). Số bệnh nhân béo phì và có chu vi vòng cổ lớn hơn bình thường ở nam giới gặp hơn 80% trong khi tỷ lệ gặp ở nữ là 100%. Tỷ lệ tăng huyết áp là 53,1%. 59,4% số bệnh nhân có điểm Mallampati mức độ 3 trở lên và có 12,5% số bệnh nhân có các bất thường vùng hàm mặt. Kết luận: Cần nghĩ tới hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn trên những bệnh nhân có triệu chứng ngủ ngáy, buồn ngủ ban ngày và kèm theo các bất thường về đường hô hấp và vùng hàm mặt để có hướng chẩn đoán xác định và điều trị kịp thời.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Danny JE, Atul M (2008) Pathophysiology and adult obstructive sleep apnea. Proceedings of the American Thoracic Society 5: 144-153.
2. Uwadia JF, Doshi AV, Lonkar SG et al (2004) Prevalence of sleep- disordered breathing and sleep apnea in middle-aged urban indian men. AJRCCM 15(169): 168-173.
3. Ng TP, Seow A, Tan WC (1998) Prevalence of snoring and sleep breathing- related disordered in Chinese, Malay & Indian adults in Singapore. Eur Respir Journal 12: 198-203.
4. Walter TM (2008) Diagnosis of obstructive sleep apnea in Adult. Proceedings of the American Thoracic Society 5: 154-160.
5. Miliauskas S et al (2003) Obtructive sleep apnea, factor important for severe daytime sleepiness. Medicine 34(3): 232- 237.
6. Nghiêm Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thanh Bình (2017) Một số đặc điểm lâm sàng trên bệnh nhân có hội chứng ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn. Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 9 số 1, 458, tr. 102-103.
7. Lee S, Kim H.J, Lee Y (2020) Subjective nocturnal symptoms have different associations with depressive symptoms and anxiety than with daytime sleepiness patients with obstructive sleep apnea. Sleep Medicine 69: 58-64.
8. Nguyễn Xuân Bích Huyên và cộng sự (2009) Nhận xét ban đầu về hội chứng ngừng thở do tắc nghẽn khi ngủ tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Thời sự Y học, 41(2), tr. 3-5.
9. Yang GR, Yuan SY, Wan G et al (2010) Neck circumference positively related with type 2 diabetes. Diabetes Care 33(11): 2465-2467.
10. Trần Thị Diễm Trang và cộng sự (2011) Bước đầu chẩn đoán hội chứng ngừng thở khi ngủ tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch. Tạp chí hội phổi Pháp - Việt, 6(2), tr. 83-89.
11. Lê Thượng Vũ và cộng sự (2011) Hội chứng ngừng thở lúc ngủ tắc nghẽn tại Việt Nam. Tạp chí hội phổi Pháp - Việt, 2(2), tr. 6-6.
12. Drager LF et al (2011) The effects of continuous positive airway pressure on prehypertension and masked hypertension in men with severe obstructive sleep apnea. Hypertension 57(2): 549-555.