Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 113I

  • Nguyễn Thị Lan Hương Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội
  • Nguyễn Hữu Nghĩa Viện Y học phóng xạ và U bướu Quân đội
  • Lê Ngọc Hà Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Thanh Hướng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Ung thư tuyến giáp biệt hoá, kháng 131I

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên các bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131I. Đối tượng và phương pháp: 123 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp biệt hóa bằng kết quả mô bệnh học là thể biệt hoá đã được phẫu thuật cắt gần hoàn toàn hoặc hoàn toàn tuyến giáp, vét hạch cổ và được điều trị bằng 131I và được xác định kháng với 131I. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình 43,85 ± 14,27 năm, tỷ lệ nữ/nam là 3,1/1. Có 54,5% bệnh nhân ở giai đoạn I; 8,9% ở giai đoạn II, giai đoạn III có 2,4% và 26,8% bệnh nhân ở giai đoạn IV. Trung vị thời gian từ khi được chẩn đoán đến khi xác định kháng 131I là 25,4 tháng. Số lần điều trị 131I trung bình trước khi được chẩn đoán kháng 131I là 2,76 ± 1,3 với tổng liều trung bình là 358,6mCi. Mô bệnh học có 95,9% là thể nhú và 4,4% là thể nang. Xét nghiệm Tg huyết thanh cao và không giảm so với trước điều trị 131I. 39,8% số bệnh nhân kháng 131I được phân loại thuộc vào nhóm I; 48% thuộc nhóm II, nhóm III và nhóm IV có tỷ lệ lần lượt là 3,3% và 8,1%. 79,7% số bệnh nhân có 1 vị trí tổn thương kháng 131I. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là hạch vùng cổ, chiếm 74,1%, 17,9% tổn thương tại giường tuyến giáp, 13,8% có tổn thương tại giường tuyến giáp kết hợp với các vị trí khác như hạch cổ, phổi. Kết luận: Ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng 131I thường gặp ở thể nhú, sau điều trị 131I với các tổn thương tái phát tại giường tuyến giáp, di căn hạch cổ hoặc kết hợp với di căn xa ở nhiều vị trí.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Schlumberger M, Brose M, Elisei R, Leboulleux S, Luster M, Pitoia F, Pacini F (2014) Definition and management of radioactive iodine-refractory differentiated thyroid cancer. Lancet Diabetes Endocrinol 2(5): 247-254.
2. Brian RH, Erik K, Keith CB (2016) 2015 American thyroid association management guidelines for adult patients with thyroid nodules and differentiated thyroid cancer. Thyroid 26: 1-133.
3. Worden F (2014) Treatment strategies for radioactive iodine-refractory differentiated thyroid cancer. Ther Adv Med Oncol 6161: 267-279.
4. Vaisman F, Carvalho DP, Vaisman M (2014) A new appraisal of iodine refractory thyroid cancer. European Journal of Endocrinology 22: 301-310.
5. David SC, Gerard MD, Bryan RH et al (2009) Revised American Thyroid Association management guidelines for patients with thyroid nodules and differentiated thyroid cancer: The American Thyroid Association (ATA) guidelines taskforce on thyroid nodules and differentiated thyroid cancer. Thyroid 19(11): 1167-1214.
6. Phạm Thị Minh Bảo, Lê Ngọc Hà (2007) Nghiên cứu một số một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật bằng I-131 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
7. Ngô Thị Minh Hạnh (2020) Mô bệnh học, hóa mô miễn dịch, đột biến gen BRAF-V600E trong ung thư biểu mô tuyến giáp biệt hóa tái phát, di căn. Đại học Y Hà Nội.
8. Nguyễn Thị Lan Hương (2013) Đánh giá kết quả điều trị ung thư giáp trạng thể biệt hoá sau phẫu thuật bằng I-131 tại Viện Y học phóng xạ và U bướu quân đội. Tạp chí Y học lâm sàng 108, 8, tr. 162-167.
9. Bùi Quang Biểu (2019) Nghiên cứu hình ảnh 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin huyết thanh cao và xạ hình âm tính. Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược lâm sàng 108.
10. Ahn HS, Kim HJ, Kim KH et al (2016) Thyroid cancer screening in South Korea increases detection of papillary cancers with no impact on other subtypes or thyroid cancer mortality. Thyroid 26: 1535-1540.
11. Rubino C, de Vathaire F, Dottorini ME, Hall P, Schvartz C, Couette JE, Dondon MG, Abbas MT, Langlois C, Schlumberger M (2003) Second primary malignancies in thyroid cancer patients. Br J Cancer 89(9): 1638-1644.