So sánh tính đề kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2018 và 2019

  • Trần Đình Bình Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Lê Văn An Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Ngô Viết Quỳnh Trâm Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Phan Văn Bảo Thắng Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Nguyễn Thị Châu Anh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Nguyễn Hoàng Bách Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Trần Tuấn Khôi Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Trần Doãn Hiếu Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Lê Nữ Xuân Thanh Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Nguyễn Thị Đăng Khoa Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Nguyễn Thị Tuyền Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Ung Thị Thủy Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế
  • Trần Thị Tuyết Ngọc Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế

Main Article Content

Keywords

Bệnh viện Đại học Y Dược Huế, đề kháng, kháng sinh, nhiễm khuẩn, so sánh

Tóm tắt

Mục tiêu: So sánh tình hình đề kháng kháng sinh của một số loài vi khuẩn gây bệnh thường gặp phân lập được tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế năm 2018 và 2019. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát tính đề kháng kháng sinh bằng kỹ thuật đĩa kháng sinh khuếch tán trên thạch trên 1305 chủng vi khuẩn năm 2018 và 1343 chủng vi khuẩn năm 2019 phân lập được trên bệnh nhân tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Kết quả: Năm 2018, tỷ lệ nuôi cấy dương tính là 25,3%, năm 2019, có tỷ lệ nuôi cấy dương tính là 21,3%, các chủng vi khuẩn gây bệnh thường gặp phân lập được là Staphylococcus aureus, E. coli, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella spp. và Acinetobacter spp. Các chủng S. aureus tăng tính đề kháng kháng sinh rõ rệt, MRSA (+) tăng từ 67,3% lên 85,5%. Hầu hết các loại vi khuẩn phân lập được đều gia tăng mức độ kháng thuốc, chỉ có một số ít kháng sinh giảm mức độ đề kháng của vi khuẩn. Đặc biệt các Ps. aeruginosa và vi khuẩn đường ruột vẫn còn nhạy cảm cao với meropenem, cephalosporin, tetracyclin…  (trên 90%). Kết luận: Các loại vi khuẩn có xu hướng gia tăng mức độ kháng thuốc, cần quản lý việc sử dụng kháng sinh và sử dụng hợp lý hơn, chỉ định kháng sinh chặt chẽ hơn

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Trần Đình Bình (2016) Thuốc kháng sinh: Những vấn đề thực tiễn. Nhà xuất bản Đại học Huế, tr. 23-38.
2. Bộ Y tế (2013) Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020. Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21 thán 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế) Hà Nội, tháng 06/2013.
3. Bộ Y Tế (2017) Hướng dẫn quy trình xét nghiệm vi sinh lâm sàng. Nhà xuất bản Y Học, Hà Nội.
4. Báo cáo của Bộ Y tế-Việt Nam phối hợp với Dự án Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh GARP Việt Nam và Đơn vị Nghiên cứu Lâm sàng ĐH Oxford. Báo cáo sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh tại 15 bệnh viện Việt Nam năm 2008-2009. Hợp tác toàn cầu về kháng kháng sinh – GARP-Việt Nam.
5. Nguyễn Phú Hương Lan, Nguyễn Văn Vĩnh Châu, Đinh Nguyễn Huy Mẫn, Lê Thị Dưng, Nguyễn Thị Thu Yến (2012) Khảo sát mức độ đề kháng kháng sinh của Acinetobacter và Pseudomonas phân lập tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới năm 2010. Thời sự Y học, số 68, 2012, tr. 9-12.
6. Hồ Thị Họa Mi, Trần Đình Bình (2019) Nghiên cứu tình hình sử dụng kháng sinh, đề kháng kháng sinh và các yếu tố liên quan tại khoa HSTC, BVTW Huế. Tạp chí Y Dược học, Số đặc biệt, tr. 169-176.
7. Hà Thị Bích Ngọc, Ngô Thị Hằng, Trần Đức, Hoàng Quốc Cường, Lại Thị Quỳnh (2019) Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn gram âm thường gặp phân lập từ bệnh nhân điều trị tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Hải Phòng. Tạp chí Y học Dự phòng, tập 29, số 11, tr. 131.
8. European Wound Management Association (EWMA) (2013) EWMA document. Antimicrobials and non-healing wounds: Evidence, controversies and suggestions. J Wound Care 22(5): 1-89.
9. CLSI, Performance Standard for antimicrobial susceptibility testing 29 edition-M100, Wayne, PA: Clinical and Laboratory Standards Institute.
10. CLSI, Performance Standardsfor Antimicrobial Disk Susceptibility Tests; Approved Standard-Tenth Edition-M02-A10, Wayne, PA: Clinical and Laboratory Standards Institute.