Giá trị của phối hợp hai phương pháp chọc hút tế bào và siêu âm trong chẩn đoán nhân ung thư tuyến giáp

  • Tưởng Thị Hồng Hạnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Huy Hoàng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Vũ Thị Hoa Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Vũ Quang Tiệp Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lê Hồng Vân Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đặng Minh Phương Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Vũ Thị Thu Lan Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Đỗ Văn Quyền Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Kết hợp Bethesda và Tirads trong chẩn đoán nhân ung thư giáp

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu giá trị của phối hợp phương pháp chọc hút tế bào sử dụng bảng điểm BETHESDA và phương pháp siêu âm sử dụng bảng điểm ACR_TIRADS trong chẩn đoán nhân ung thư tuyến giáp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu 512 nhân giáp ở 497 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bằng mô bệnh học thông qua phẫu thuật gồm: 104 nhân giáp lành tính, 408 nhân giáp ác tính. Thời gian nghiên cứu: Tháng 9/2019 đến tháng 8/2020. Phương tiện nghiên cứu: Kính hiển vi vật kính 40, máy siêu âm GE S7 (Hàn Quốc), Labo chọc hút tế bào dưới siêu âm, labo giải phẫu bệnh. Kết quả: Nghiên cứu 512 nhân giáp trên 497 bệnh nhân, 408 nhân giáp ác tính và 104 nhân giáp lành tính. Kết quả tế bào học (theo phân loại Bethesda 2017): Bethesda 1 chiếm 4,5%, Bethesda 2 chiếm 16,2%, Bethesda 3 chiếm 12,1%, Bethesda 4 chiếm 3,3%, Bethesda 5 chiếm 60,6%, Bethesda 6 chiếm 3,7%. Kết quả siêu âm theo phân loại Tirads (Hoa Kỳ, 2017): TR1 chiếm 0,0%, TR2 chiếm 3,1%, TR3 chiếm 11,7%, TR4 chiếm 23,6%, TR5 chiếm 61,3%. Chẩn đoán nhân ung thư giáp bằng phương pháp FNA có độ nhạy 78,4%, độ đặc hiệu là 59,6%, độ chính xác của chẩn đoán là 74,6%. Kết hợp phương pháp chọc hút tế bào và phương pháp siêu âm, chẩn đoán nhân ung thư giáp có độ nhạy 95,3%, độ đặc hiệu 37,3%, giá trị chẩn đoán đúng 89,6%. Kết luận: Kết hợp phương pháp chọc hút tế bào và phương pháp siêu âm làm tăng giá trị chẩn đoán nhân ung thư giáp với độ nhạy 95,3%, độ đặc hiệu 67,3%, giá trị chẩn đoán đúng 89,6%.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Frates MC et al (2006) Prevalence and distribution of carcinoma in patients with solitary and multiple thyroid nodules on sonography. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism 91(9): 3411-3417.
2. La Vecchia C et al (2015) Thyroid cancer mortality and incidence: A global overview. Int J Cancer 136(9): 2187-2195.
3. Leenhardt L et al (1999) Indications and limits of ultrasound-guided cytology in the management of nonpalpable thyroid nodules. The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism 84(1): 24-28.
4. Tessler FN et al (2017) ACR thyroid imaging, reporting and data system (TI-RADS): White paper of the ACR TI-RADS committee. Journal of the American college of radiology 14(5): 587-595.
5. Cibas ES and Ali SZ (2017) The 2017 Bethesda system for reporting thyroid cytopathology. Thyroid 27(11): 1341-1346.
6. Esmaili HA and Taghipour H (2012) Fine-needle aspiration in the diagnosis of thyroid diseases: An appraisal in our institution. ISRN Pathology 2012.
7. Chang HY et al (1997) Correlation of fine needle aspiration cytology and frozen section biopsies in the diagnosis of thyroid nodules. Journal of clinical pathology 50(12): 1005-1009.
8. Safirullah MN and Khan A (2004) Role of Fine Needle Aspiration Cytology (FNAC) in the diagnosis of thyroid swellings. J Postgrad Med Ins 18(2): 196-201.
9. Tan H et al (2019) Thyroid imaging reporting and data system combined with Bethesda classification in qualitative thyroid nodule diagnosis. Medicine 98(50).