Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não có tắc động mạch trong sọ trong 6 giờ đầu

  • Lưu Quang Minh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Thạch Thị Ngọc Khanh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Phương Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Văn Thạch Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Lê Văn Thắng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Đột quỵ thiếu máu não, hình ảnh cắt lớp vi tính

Tóm tắt

Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính ở bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp có tắc mạch trong sọ trong 6 giờ đầu. Đối tượng và phương pháp: Gồm 123 bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp có tắc động mạch trong sọ khởi phát trong vòng 6 giờ đầu từ tháng 11/2016 đến tháng 2/2018 tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, phân tích đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính, điểm ASPECTS. Kết quả: Thời gian khởi phát trung bình là 205,4 ± 92,4 phút. Bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 65,0 ± 11,5 và nam chiếm tỷ lệ 56,9%. Có 88 bệnh nhân có hình ảnh tổn thương sớm trên cắt lớp vi tính chiếm 71,5%. Với những bệnh nhân đến trong 6 giờ, hình ảnh cắt lớp vi tính chưa thấy hình giảm tỷ trọng trên nhu mô não chiếm 26,8%. Trên cắt lớp vi tính mạch máu, có 63,4% tắc mạch máu lớn và 79,7% tắc mạch thuộc hệ tuần hoàn não trước. Điểm ASPECTS trung bình của 63 bệnh nhân có tắc động mạch não giữa là 7,75 ± 1,82 điểm. Kết luận: Bệnh nhân thường có ít nhất một trong các dấu hiệu sớm trên cắt lớp vi tính. Một bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều dấu hiệu kèm theo. Tắc mạch máu lớn trong sọ chiếm 63,4%. Tỷ lệ tắc mạch thuộc hệ tuần hoàn não trước chiếm đa số 79,7%. Điểm ASPECTS trung bình là 7,75 ± 1,82 điểm.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. The Lancet (2019) Global, regional, and national burden of neurological disorders, 1990-2016: A systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2016. Neurology 18(5): 459-480.
2. Barber PA, Demchuk AM, Zhang J, Buchan AM (2000) Validity and reliability of a quantitative computed tomography score in predicting outcome of hyperacute stroke before thrombolytic therapy. ASPECTS Study Group. Alberta Stroke Programme Early CT Score, Lancet (London, England) 355(9216): 1670-1674.
3. Kniep HC, Sporns PB, Broocks G, Kemmling A, Nawabi J, Rusche T, Fiehler J, Hanning U (2020) Posterior circulation stroke: Machine learning-based detection of early ischemic changes in acute non-contrast CT scans. Journal of neurology 267(9): 2632-2641.
4. Smith WS, Lev MH, English JD, Camargo EC, Chou M, Johnston SC, Gonzalez G, Schaefer PW, Dillon WP, Koroshetz WJ, Furie KL (2009) Significance of large vessel intracranial occlusion causing acute ischemic stroke and TIA. Stroke 40(12): 3834-3840.
5. Nguyễn Văn Phương (2019) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hình ảnh cắt lớp vi tính và hiệu quả điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp được tái thông mạch bằng dụng cụ cơ học. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược học lâm sàng 108.
6. Mai Duy Tôn (2013) Đánh giá kết quả điều trị đột quỵ nhồi máu não cấp trong 3 giờ đầu bằng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch liều thấp. Luận án Tiến sỹ y học, Đại học Y Hà Nội tr. 10-19.
7. Matsuo R, Yamaguchi Y, Matsushita T, Hata J, Kiyuna F, Fukuda K, Wakisaka Y, Kuroda J, Ago T, Kitazono T, Kamouchi M (2017) Association between onset-to-door time and clinical outcomes after ischemic stroke. Stroke 48(11): 3049-3056.
8. Saver JL, Smith EE, Fonarow GC, Reeves MJ, Zhao X, Olson DM, Schwamm LH (2010) The "golden hour" and acute brain ischemia: Presenting features and lytic therapy in > 30,000 patients arriving within 60 minutes of stroke onset. Stroke 41(7): 1431-1419.
9. Schroder J, Thomalla G (2016) A critical review of alberta stroke program early CT score for evaluation of acute stroke imaging. Frontiers in neurology 7: 245.