Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình GSPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim

  • Nguyễn Thị Thanh Trung Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
  • Lê Ngọc Hà Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Phạm Thái Giang Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Xạ hình tưới máu cơ tim, rối loạn đồng bộ thất trái, nhồi máu cơ tim

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu tình trạng rối loạn đồng bộ thất trái bằng xạ hình GSPECT ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 140 đối tượng gồm 106 bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim và 34 người không mắc bệnh tim mạch có độ tuổi và tỷ lệ nam/nữ tương đương. Các đối tượng nghiên cứu được tiến hành chụp GSPECT và so sánh các chỉ số rối loạn đồng bộ thất trái. Kết quả: Chỉ số PSD trung bình 48,7 ± 19,49 và HBW trung bình ở nhóm bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim là 154,9 ± 71,97 cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng (17,5 ± 7,24 và 53,9 ± 15,14; p<0,01). 77% bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim tăng PSD và 81% tăng HBW. PSD và HBW tăng cao rõ rệt ở bệnh nhân suy tim có NYHA độ 3, 4, rối loạn tâm thu thất trái so với nhóm bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim có suy tim NYHA độ 1-2, không có rối loạn chức năng tâm thu thất trái (p<0,01). Kết luận: Rối loạn đồng bộ thất trái hay gặp ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim và có thể phát hiện bằng GSPECT. PSD và HBW có mối liên quan tới phân độ suy tim NYHA và chức năng tâm thu thất trái.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Quyền Đăng Tuyên (2010) Nghiên cứu rối loạn đồng bộ tâm thất ở bệnh nhân suy tim bằng siêu âm Doppler và Doppler mô cơ tim. Luận án Tiến sĩ y học, Viện Nghiên cứu Khoa học Y dược Lâm sàng 108.
2. Vũ Thị Phương Lan (2012) Nghiên cứu đặc điểm và giá trị tiên lượng của xạ hình tưới máu cơ tim ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim. Luận án Tiến sĩ Y học, Viện Nghiên cứu Y dược học Lâm sàng 108.
3. Ng A.C.T, Tran D.T., Allman C et al (2010) Prognostic implications of left ventricular dyssynchrony early after non-ST elevation myocardial infarction without congestive heart failure. Eur Heart J 31(3): 298-308.
4. Ko JS, Jeong MH, Lee MG et al (2009) Left ventricular dyssynchrony after acute myocardial infarction is a powerful indicator of left ventricular remodeling. Korean Circ J 39(6): 236-242.
5. Pazhenkottil, Aju P, Buechel, Ronny R, and Husmann, Lars (2011) Long-term prognostic value of left ventricular dyssynchrony assessment by phase analysis from myocardial perfusion imaging. Heart 97: 33-37.
6. Holly, Thomas A, Abbott, Brian G, and Al-Mallah, Mouaz (2010) ASNC imaging guidelines for nuclear cardiology procedures: Single photon-emission computed tomography. Journal of Nuclear Cardiology 17(5): 941-973.
7. Chen, Ji, Garcia, Ernest V, and Bax, Jeroen J (2011) SPECT myocardial perfusion imaging for the assessment of left ventricular mechanical dyssynchrony. Journal of Nuclear Cardiology 18(4): 685-694.
8. Chen J, Garcia EV, Folks RD, Cooke CD, Faber TL, Tauxe EL, Iskandrian AE (2005) Onset of left ventricular mechanical contraction as determined by phase analysis of ECG-gated myocardial perfusion SPECT imaging: Development of a diagnostic tool for assessment of cardiac mechanical dyssynchrony. Journal of Nuclear Cardiology 12(6): 687-695.
9. Alam I, Haque T, Badiuzzaman M et al (2016) Left ventricular dyssynchrony in acute ST elevated myocardial infarction in patients with normal QRS duration. Bangladesh Heart Journal 30(1): 13-21.
10. Henneman MM, Chen J, Dibbets-Schneider P et al (2007) Can LV dyssynchrony as assessed with phase analysis on gated myocardial perfusion SPECT predict response to CRT?. J Nucl Med 48(7): 1104-1111.
11. Zafrir N, Nevzorov R, Bental T et al (2014) Prognostic value of left ventricular dyssynchrony by myocardial perfusion-gated SPECT in patients with normal and abnormal left ventricular functions. J Nucl Cardiol 21(3): 532-540.
12. Fudim M, Fathallah M, Shaw LK et al (2018) The prognostic value of diastolic and systolic mechanical left ventricular dyssynchrony among patients with coronary heart disease. JACC Cardiovasc Imaging.