Thực trạng sử dụng thuốc dự phòng nôn, buồn nôn và các phản ứng truyền dịch trên bệnh nhân ung thư vú đang hóa trị tại Khoa Nội vú - phổi, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội

  • Điều Thị Ngọc Châu Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
  • Lê Thu Hà Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
  • Hoàng Thị Lê Hảo1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
  • Nguyễn Thị Hồng Hảo Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội
  • Nguyễn Thị Hồng Hạnh Trường Đại học Dược Hà Nội
  • Trần Thị Thu Trang Trường Đại học Dược Hà Nội
  • Nguyễn Thành Hải Trường Đại học Dược Hà Nội

Main Article Content

Keywords

Dự phòng nôn, buồn nôn, dự phòng phản ứng truyền dịch, ung thư vú, hóa trị

Tóm tắt

Mục tiêu: Phân tích đặc điểm sử dụng và hiệu quả của các thuốc dự phòng nôn, buồn nôn và dự phòng các phản ứng liên quan đến tiêm truyền trên bệnh nhân ung thư vú đang hóa trị tại khoa Nội vú - phổi Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thuần tập tiến cứu từ 16/12/2024-16/01/2025 trên toàn bộ bệnh nhân ung thư vú thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ. Tình trạng nôn, buồn nôn do hóa trị (CINV) được đánh giá thông qua phỏng vấn và các phản ứng liên quan đến tiêm truyền (IR) được quan sát trong quá trình sử dụng thuốc. Kết quả: Trong 223 bệnh nhân nghiên cứu, các phác đồ hóa trị tại ngày khảo sát đang sử dụng phổ biến nhất là palitaxel đơn độc, AC (anthracyclin và cyclophosphamid) và TC (taxan và cyclophosphamid) với tỉ lệ lần lượt là 28,25; 19,73 và 12,11%. Đa số bệnh nhân sử dụng hóa trị đường tiêm truyền với tỉ lệ 83,86%. Tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ nôn cao là 23,77%, nguy cơ nôn trung bình là 12,56%, còn lại là nguy cơ nôn thấp hoặc rất thấp. Đối với nguy cơ gặp IR có thể dự phòng, 68 phác đồ có paclitaxel và 52 phác đồ có chứa docetaxel. Đa số bệnh nhân được dự phòng CINV cấp bằng phác đồ phối hợp kháng 5-HT3 và dexamethason, bất kể nguy cơ nôn. Chỉ 25,0% bệnh nhân nguy cơ trung bình và 32,08% bệnh nhân nguy cơ cao được dự phòng CINV muộn. Tất cả các bệnh nhân dùng hóa trị đường tiêm truyền đều được dự phòng IR. Phác đồ phổ biến nhất là dexamethason và diphehydramin trên 78,61% bệnh nhân. Tỉ lệ bệnh nhân không gặp CINV trong nghiên cứu đạt 68,16%, trong đó ở nhóm nguy cơ cao chỉ đạt 30,2%. Có 8 bệnh nhân gặp các phản ứng IR mức độ 1, 2. Kết luận: Phác đồ kháng 5-HT3 kết hợp dexamethason không đủ hiệu quả trên dự phòng nôn và buồn nôn ở đối tượng nguy cơ nôn cao. Cần xem xét lại hướng dẫn về sử dụng thuốc để đảm bảo giảm thiểu các nguy cơ gặp IR và độc tính.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Gradishar WJ, Moran MS, Abraham J et al (2024) Breast Cancer, Version 3.2024, NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. J Natl Compr Canc Netw 22(5): 331-357. doi:10.6004/jnccn.2024.0035
2. Pearce A, Haas M, Viney R et al (2017) Incidence and severity of self-reported chemotherapy side effects in routine care: A prospective cohort study. PLoS One. 12(10): 0184360. doi:10.1371/journal.pone.0184360
3. Kennedy SKF, Goodall S, Lee SF et al (2024) 2020 ASCO, 2023 NCCN, 2023 MASCC/ESMO, and 2019 CCO: a comparison of antiemetic guidelines for the treatment of chemotherapy-induced nausea and vomiting in cancer patients. Support Care Cancer. 32(5): 280. doi:10.1007/s00520-024-08462-x
4. Rosello S, Blasco I, Garcia Fabregat L, Cervantes A, Jordan K, Committee EG (2017) Management of infusion reactions to systemic anticancer therapy: ESMO Clinical Practice Guidelines. Ann Oncol 28(4): iv100-iv118. doi:10.1093/annonc/mdx216
5. National Comprehensive Cancer Network. Antiemesis. 2024.
6. Nguyen HT DL, Vu TD, Hoang TT, Bach DV, Hoang HT, Nguyen HT (2023) Explore Chemotherapy-Induced Nausea and Vomiting Prophylaxis Patterns and Patient-Reported Events to Suggest Improvements in Patient Care in Oncology-Specialized Hospitals in Vietnam. Research in Clinical Pharmacy 1: 115-126.
7. Huang X, Li X, Li J et al (2021) Chemotherapy-Induced Nausea and Vomiting in Breast Cancer Patients: A Multicenter Prospective Observational Study. Asia Pac J Oncol Nurs 8(4): 433-437. doi:10.4103/apjon.apjon-2120
8. Chouhan JD, Herrington JD (2011) Single premedication dose of dexamethasone 20mg IV before docetaxel administration. J Oncol Pharm Pract. 17(3): 155-9. doi:10.1177/1078155210367950
9. Affronti ML, Lee J, Molassiotis A et al (2024) MASCC 2023 Patient-Centered Antiemetic Guidelines and Education Statements: an evidence-based and consensus resource for patients. Support Care Cancer 32(6): 335. doi:10.1007/s00520-024-08543-x
10. Freites-Martinez A, Santana N, Arias-Santiago S, Viera A (2021) Using the Common Terminology Criteria for Adverse Events (CTCAE - Version 5.0) to Evaluate the Severity of Adverse Events of Anticancer Therapies. Actas Dermosifiliogr (Engl Ed) 112(1): 90-92. doi:10.1016/j.ad.2019.05.009
11. Bộ Y tế (2021) Quyết định số 3547/QĐ-BYT của Bộ Y tế về việc ban hành mẫu phiếu phân tích sử dụng thuốc.
12. Trieu PD, Mello-Thoms C, Brennan PC (2015) Female breast cancer in Vietnam: A comparison across Asian specific regions. Cancer Biol Med 12(3): 238-245. doi:10.7497/j.issn.2095-3941.2015.0034
13. Filetti M, Lombardi P, Giusti R et al (2023) Efficacy and safety of antiemetic regimens for highly emetogenic chemotherapy-induced nausea and vomiting: A systematic review and network meta-analysis. Cancer Treat Rev 115: 102512. doi:10.1016/j.ctrv.2023.102512
14. EviQ CIN, NSW Government Premedication for prophylaxis of taxane hypersensitivity reactions (infusion related reactions and anaphylaxis). https://www.eviq.org.au/clinical-resources/side-effect-and-toxicity-management/immunological/3264-premedication-for-prophylaxis-of-taxane-hyper#management
15. Nguyễn Thị Hải Yến, Nguyễn Hải Trường, Trần Thị Thu Hiền, Dương Khánh Linh (2021) Sử dụng phác đồ dự phòng buồn nôn và nôn do hóa trị liệu trên bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, 16, tr. 164-172.
16. Naito Y, Kai Y, Ishikawa T et al (2020) Chemotherapy-induced nausea and vomiting in patients with breast cancer: A prospective cohort study. Breast Cancer. 27(1): 122-128. doi:10.1007/s12282-019-01001-1
17. Williams C, Bryant A (2011) Short versus long duration infusions of paclitaxel for any advanced adenocarcinoma. Cochrane Database Syst Rev. 2011(5): CD003911. doi:10.1002/14651858.CD003911.pub2