Kết quả hóa xạ trị đồng thời sau hóa chất dẫn đầu điều trị ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVa

  • Nguyễn Minh Tuấn Bệnh viện Quân y 103
  • Hoàng Đào Chinh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Tô Quang Duy Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nghiêm Thị Minh Châu Bệnh viện Quân y 103
  • Nguyễn Văn Ba Bệnh viện Quân y 103
  • Bùi Quang Biểu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Ung thư vòm mũi họng, hóa chất dẫn đầu, hóa xạ trị đồng thời

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả phác đồ hóa xạ trị đồng thời sau hóa chất dẫn đầu điều trị ung thư vòm mũi họng (UTVMH) giai đoạn III-IVA. Đối tượng và phương pháp: Nghien cứu mô tả hồi cứu trên 70 bệnh nhân UTVMH giai đoạn III-IVA được hóa xạ trị đồng thời sau hóa chất dẫn đầu 3 chu kỳ Gemcitabin - Cisplatin từ tháng 3/2020 đến tháng 6/2024 tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 và Bệnh viện Quân y 103, đánh giá tỷ lệ đáp ứng và sống thêm không tái phát tại vùng (LRFS), sống thêm không di căn xa (DMFS), sống thêm không bệnh (DFS), sống thêm toàn bộ (OS), các biến cố bất lợi (AEs) của phác đồ. Kết quả: Tỷ lệ đáp ứng hoàn toàn và một phần tương ứng là 91,4% và 8,6%. Với thời gian theo dõi trung vị 23 tháng, LRFS, DMFS, DFS và OS tại thời điểm 3 năm tương ứng là 88,6%, 88,6%, 81,4% và 95,7%. AEs cấp độ 1-2 chủ yếu là viêm da (94,3%) và niêm mạc (90%), độ 3-4 chủ yếu là giảm bạch cầu hạt (11,4%), AEs muộn thường gặp ở độ 1 (khô miệng 64,3%; thiểu sản da 51,4%). Kết luận: Hóa xạ trị đồng thời sau hóa chất dẫn đầu điều trị UTVMH giai đoạn III-IVA cho tỷ lệ đáp ứng cũng như sống thêm khả quan với AEs cấp độ 3-4 chủ yếu trên hệ tạo máu và AEs muộn thường gặp ở độ 1.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Cancer today , accessed: 07/07/2024.
2. Lai SZ, Li WF, Chen L et al (2011) How does intensity-modulated radiotherapy versus conventional two-dimensional radiotherapy influence the treatment results in nasopharyngeal carcinoma patients?. J Radiat Oncol Biol Phys 80(3), 661-668.
3. Al-Sarraf M, LeBlanc M, Giri PG et al (1998) Chemoradiotherapy versus radiotherapy in patients with advanced nasopharyngeal cancer: phase III randomized Intergroup study 0099. J Clin Oncology 16(4): 1310-1317.
4. Chen L, Hu CS, Chen XZ et al (2012) Concurrent chemoradiotherapy plus adjuvant chemotherapy versus concurrent chemoradiotherapy alone in patients with locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma: A phase 3 multicentre randomised controlled trial. The Lancet Oncology 13(2): 163-171.
5. Zhou R, Zhu J, Chen X et al (2020) The efficacy and safety of docetaxel, Cisplatin and fluorouracil (TPF)-based neoadjuvant chemotherapy followed by concurrent chemoradiotherapy for locoregionally advanced nasopharyngeal carcinoma: A meta-analysis. Clin Transl Oncol 22(3): 429-439.
6. Zhang Y, Chen L, Hu GQ et al (2019) Gemcitabine and Cisplatin Neoadjuvant Chemotherapy in Nasopharyngeal Carcinoma. N Engl J Med 381(12): 1124-1135.
7. Pan JJ, Ng WT, Zong JF et al (2016) Proposal for the 8th edition of the AJCC/UICC staging system for nasopharyngeal cancer in the era of intensity-modulated radiotherapy. Cancer 122(4): 546-558.
8. Zhu J, Duan B, Shi H et al (2019) Comparison of GP and TPF neoadjuvant chemotherapy for locally advanced nasopharyngeal carcinoma. Oral Oncology 97: 37-43.
9. Nguyễn Văn Đăng và cộng sự (2024) Kết quả hóa chất dẫn đầu theo sau bởi hóa xạ trị đồng thời ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IVA tại Bệnh viện K. Tạp chí Nghiên cứu Y học 183(10): 270-278.
10. Nguyễn Thị Hoài Thương và cộng sự (2022) Kết quả hóa trị dẫn đầu phác đồ Gemcitabine - Cisplatin ung thư vòm mũi họng giai đoạn III-IV (M0) tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An. Tạp chí Y học Việt Nam 518(2): 190-194.