Kết quả sớm của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh nhân bệnh động mạch chi dưới mạn tính có tổn thương động mạch chậu do vữa xơ tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

  • Lương Tuấn Anh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Duy Toàn Bệnh viện quân y 103

Main Article Content

Keywords

Bệnh động mạch chi dưới, động mạch chậu, can thiệp nội mạch

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 150 bệnh nhân hẹp, tắc mạn tính động mạch chậu được điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ  tháng 03/2020 đến tháng 09/2023. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 1 tháng. Kết quả: Tiến hành can thiệp cho 150 bệnh nhân hẹp tắc động mạch chậu mạn tính (187 tổn thương) cho thấy tỷ lệ thành công kỹ thuật 98,9%, thành công về lâm sàng 92,5%, thành công về huyết động 86,1%. ABI cải thiện sớm ngay sau can thiệp, tương ứng ABI trung bình trước can thiệp là 0,43 ± 0,21, sau can thiệp 1 ngày là 0,67 ± 0,13, sau can thiệp 1 tháng là 0,72 ± 0,18. Tai biến, biến chứng hay gặp bao gồm: Tụ máu đường vào (3,7%), thông động tĩnh mạch (1,6%), suy thận cấp (0,5%), huyết khối cấp (1,6%). Kết luận: Can thiệp nội mạch là phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn bệnh nhân bệnh lý hẹp, tắc động mạch chậu mạn tính do vữa xơ.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Phan Quốc Hùng, Trần Quyết Tiến, Phạm Minh Ánh (2014) Kết quả điều trị sớm và trung hạn tắc hẹp động mạch chủ chậu mạn tính bằng can thiệp nội mạch. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, số 68, tr. 208-213.
2. Lê Thế Anh, Phạm Thái Giang, Lê Văn Trường (2022) Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp nội mạch điều trị bệnh hẹp tắc động mạch chậu mạn tính. Tạp chí Y dược lâm sàng 108, tập 17, số 5 (2022), tr. 7-12.
3. Christopher D Leville (2006) Endovascular management of iliac artery occlusions: Extending treatment to TransAtlantic Inter-Society Consensus class C and D patients. J Vasc Surg 4(3): 2-9.
4. Ichihashi S, Higashiura W et al (2011) Long-term outcomes for systematic primary stent placement in complex iliac artery occlusive disease classified according to Trans-Atlantic Inter-Society Consensus (TASC)-II. J Vasc Surg 53(4): 992-999. doi: 10.1016/j.jvs.2010.10.069.
5. Hausegger (2010) Iliac artery stenting - clinical experience with the palmaz stent, wallstent, and strecker stent. Acta Radiologica 33(4): 292-296.
6. Gerhard-Herman et al (2017) 2016 AHA/ACC Guideline on the Management of Patients With Lower Extremity Peripheral Artery Disease: Executive Summary: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Task Force on Clinical Practice Guidelines. Circulation 135(12): 686-725.
7. Stoner MC (2016) Reporting standards of the Society for Vascular Surgery for endovascular treatment of chronic lower extremity peripheral artery disease. J Vasc Endovasc Surg 64(1): 1-21.
8. Ozkan U, Oguzkurt L, Tercan F (2010) Technique, complication, and long-term outcome for endovascular treatment of iliac artery occlusion. Cardiovasc Intervent Radiol 33(1): 18-24. doi: 10.1007/s00270-009-9691-7.
9. Tamer EA et al (2020) Role of endovascular Intervention in Iliac artery disease TASC C and D classification. Med. J. Cairo Univ 88(2): 541-548.
10. Aboyans V, Ricco JB, et al (2018) 2017 ESC Guidelines on the Diagnosis and Treatment of Peripheral Arterial Diseases, in collaboration with the European Society for Vascular Surgery. Eur Heart J 39(9):763-816. doi: 10.1093/eurheartj/ehx095.