Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật Crossen điều trị sa sinh dục tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân sa sinh dục được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Crossen. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 113 bệnh nhân sa sinh dục độ III, độ IV được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật Crossen tại Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí từ 01/2018 đến 12/2022. Kết quả: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 66,4 ± 9,0 tuổi. Trong đó nhóm 60 - 69 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất 41,6%. Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,2 ± 4,1 năm. Sa sinh dục mức độ III 56,6%. Tỷ lệ người bệnh có kết quả phẫu thuật tốt là 92,0%, chỉ có 8 bệnh nhân (8,0%) có kết quả phẫu thuật khá. Thời gian điều trị sau mổ trung bình là 8,8 ± 1,9 ngày. Thời gian nằm viện > 7 ngày là 70,8%. Không có mối liên quan giữa mức độ sa sinh dục và thời gian mắc bệnh với kết quả phẫu thuật. Kết luận: Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 66,4 ± 9,0 tuổi. Thời gian mắc bệnh trung bình là 6,2 ± 4,1 năm. Sa sinh dục mức độ III 56,6%. Tỷ lệ người bệnh có kết quả phẫu thuật tốt là 92,0%, 8,0% có kết quả phẫu thuật khá. Thời gian điều trị sau mổ trung bình là 8,8 ± 1,9 ngày. Không có mối liên quan giữa mức độ sa sinh dục và thời gian mắc bệnh với kết quả phẫu thuật.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Hoàng Đình Âu và Lục Thị Huyền Ngọc (2023) Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ động học sàn chậu ở bệnh nhân sa sinh dục nữ. Tạp chí Y học Việt Nam, 530(2).
3. Bệnh viện đa khoa huyện Quốc Oai (2017) Đánh giá bước đầu phẫu thuật Crossen trong điều trị sa sinh dục độ III.
4. Szymczak P, Grzybowska, ME, Sawicki S & Wydra, DG (2021) Laparoscopic Pectopexy-CUSUM Learning Curve and Perioperative Complications Analysis. J Clin Med 10, doi:10.3390/jcm10051052.
5. Karsli A, Karsli O & Kale A (2021) Laparoscopic Pectopexy: An Effective Procedure for Pelvic Organ Prolapse with an Evident Improvement on Quality of Life. Prague Med Rep 122: 25-33, doi:10.14712/23362936.2021.3.
6. Nguyễn Văn Ân, Đoàn Vương Kiệt, Phạm Huy Vũ & Lê Trương Tuấn Đạt (2021) So sánh các phương pháp đánh giá mức độ sa tạng chậu theo Baden - Walker, POP-Q và cộng hưởng từ động học. Tạp chí Y học Việt Nam 509, tr. 21-29.
7. Trần Ngọc Dũng, Trần Bảo Long, Lưu Quang Dũng và cộng sự (2024) Điều trị sa sinh dục bằng cố định trục treo đáy chậu trước vào dải chậu lược hai bên qua phẫu thuật nội soi. Tạp chí nghiên cứu Y học, tr. 178.
8. Lục Thị Huyền Ngọc, Trần Ngọc Dũng và Hoàng Đình Âu (2023) Đánh giá mối liên quan giữa cộng hưởng từ động học sàn chậu với lâm sàng trên bệnh nhân phẫu thuật bảo tồn sa sinh dục nữ. Tạp Chí Y học Việt Nam, 525(2).
9. Phan Xuân Khôi và Hoàng Nữ Phú Xuân (2012) Điều trị sa sinh dục độ III-IV hai thì, phẫu thuật phục hồi thành âm đạo kết hợp nội soi treo tử cung trực tiếp vào thành bụng. Tạp chí Phụ sản, 10(3), tr. 147-155.