Kết quả 05 năm phẫu thuật nội soi cắt gan lớn điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Main Article Content
Keywords
Tóm tắt
Mục tiêu: Phẫu thuật nội soi (PTNS) không ngừng phát triển và dần thay thế mổ mở truyền thống trong phần lớn các phẫu thuật ổ bụng. Tuy nhiên, đối với phẫu thuật cắt gan, tỷ lệ mổ mở vẫn còn tương đối cao, đặc biệt đối với các trường hợp cắt gan lớn. Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả sau 5 năm áp dụng phẫu thuật nội soi cắt gan lớn trong điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu nhóm bệnh nhân UTBMTBG được PTNS cắt gan lớn tại Khoa Phẫu thuật Gan tụy mật, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2023. Kết quả: Tổng cộng có 94 trường hợp PTNS cắt gan lớn điều trị UTBMTBG được thực hiện, trong đó phần lớn là cắt gan trái (74,5%). Thời gian mổ trung bình là 202,26 ± 89,16 phút, lượng máu mất trung bình là 257,38 ± 123,84mL. Tỷ lệ chuyển mổ mở là 10,4%, tai biến trong mổ xảy ra ở 9,6% trường hợp và biến chứng chung chiếm 13,8%. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 8,08 ± 2,35 ngày với tỷ lệ tái nhập viện là 2,1%, tỷ lệ tử vong và mổ lại là 1,1%. Về kết quả dài hạn, thời gian sống thêm toàn bộ và thời gian sống thêm không bệnh lần lượt là 50,66 ± 2,58 tháng và 42,88 ± 2,80 tháng. Kết luận: Áp dụng PTNS cắt gan lớn điều trị UTBMTBG là phương án an toàn, khả thi, ít xâm lấn giúp bệnh nhân phục hồi sớm sau mổ và mang lại kết quả dài hạn khả quan. PTNS cắt gan lớn có thể trở thành tiêu chuẩn vàng ở những bệnh nhân được lựa chọn đúng chỉ định.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Untereiner X, Cagniet A, Memeo R, Cherkaoui Z, Piardi T, Severac F et al (2019) Laparoscopic Hepatectomy versus open hepatectomy for the management of hepatocellular carcinoma: A comparative study using a propensity ccore matching. World J Surg 43(2): 615-625.
3. Wakabayashi G, Cherqui D, Geller DA, Buell JF, Kaneko H, Han HS et al (2015) Recommendations for laparoscopic liver resection: A report from the second international consensus conference held in Morioka. Ann Surg 261(4): 619-629.
4. Nguyen KT, Marsh JW, Tsung A, Steel JJ, Gamblin TC, and Geller DA (2011) Comparative benefits of laparoscopic vs open hepatic resection: a critical appraisal. Arch Surg 146(3): 348-356.
5. Tzanis D, Shivathirthan N, Laurent A, Abu Hilal M, Soubrane O, Kazaryan AM et al (2013) European experience of laparoscopic major hepatectomy. J Hepatobiliary Pancreat Sci 20(2): 120-124.
6. Takahara T, Wakabayashi G, Konno H, Gotoh M, Yamaue H, Yanaga K et al (2016) Comparison of laparoscopic major hepatectomy with propensity score matched open cases from the National Clinical Database in Japan. J Hepatobiliary Pancreat Sci 23(11): 721-734.
7. Lê Văn Thành, Trần Thanh An, Vũ Văn Quang, Vũ Ngọc Tuấn, Lê Minh Kha, & Lê Thanh Hùng (2021) Đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật nội soi cắt gan ứng dụng kiểm soát cuống Glisson theo Takasaki điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Tạp chí Y Dược học lâm sàng 108, 16(4).
8. Long TC, Bac NH, Thuan ND, Dat le T, Viet DQ, Chuong le CH (2014) Laparoscopic liver resection: 5-year experience at a single center. Surgical Endoscopy 28: 796-802.
9. Lâm Tấn Đạt, Nguyễn Khắc Nam, Lữ Hoàng Phi và cộng sự (2022) Kết quả cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. Tạp chí Y Dược học lâm sàng 108 Tập 17.
10. Balzan S, Belghiti J, Farges O, Ogata S, Sauvanet A, Delefosse D et al (2005) The "50-50 criteria" on postoperative day 5: an accurate predictor of liver failure and death after hepatectomy. Ann Surg, 242(6): 824-828, discussion 828-829.