Kết quả sớm phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân y 175

  • Nguyễn Văn Quỳnh Bệnh viện Quân y 175
  • Trịnh Văn Thảo Bệnh viện Quân y 175
  • Nguyễn Văn Mạnh Bệnh viện Quân y 175
  • Nguyễn Hoàng Gia Bệnh viện Quân y 175
  • Phan Văn Hậu Bệnh viện Quân y 175
  • Lê Đức Trung Bệnh viện Quân y 175

Main Article Content

Keywords

Cắt gan theo giải phẫu, ung thư biểu mô tế bào gan, Bệnh viện Quân y 175

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 58 bệnh nhân được phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân y 175 từ tháng 01/2022 đến tháng 5/2024. Kết quả: Tuổi trung bình: 58,4 ± 13,0, độ tuổi ³ 60 chiếm 51,7%. Nam giới chiếm 89,7%. Có 60,3% tình cờ phát hiện u gan. Tỷ lệ mắc viêm gan B: 82,8%, chỉ số AFP trung bình: 658,4 ± 984,4ng/ml. Cắt lớp vi tính trước mổ: U đơn độc (81,0%), u < 5cm (46,6%), u > 5cm (53,4%), u > 10cm (13,8%), dịch ổ bụng (6,9%), huyết khối tĩnh mạch cửa (3,4%). Chức năng gan trước mổ: Child-Pugh A 100%. Cắt gan lớn 25,9%, cắt gan nhỏ 74,1%. Thời gian phẫu thuật trung bình 164,7 ± 38,3 phút. Máu mất trong mổ 254,8 ± 94,5ml, tỷ lệ truyền máu 41,4%. Thời gian nằm viện trung bình sau mổ: 9,7 ± 4,4 ngày. Biến chứng (46,6%) trong đó: Tràn dịch màng phổi (31,0%), cổ chướng (3,4%), rò mật (3,4%), nhiễm trùng vết mổ (3,4%), toác vết mổ (5,2%). Các biến chứng này được phân độ theo bảng phân loại của Clavien: I (34,4%), II (3,4%), IIIa (3,4%), IIIb (5,2%). Không có trường hợp nào tử vong sau mổ. Kết luận: Kết quả sớm của phẫu thuật cắt gan theo giải phẫu điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Quân y 175 cho thấy an toàn và cần được triển khai thường quy

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Sharma R (2020) Descriptive epidemiology of incidence and mortality of primary liver cancer in 185 countries: Evidence from GLOBOCAN 2018. Japanese Journal of Clinical Oncology 50: 1370-1379.
2. Lu WP, Dong JH (2014) Hepatectomy for hepatocellular carcinoma in the era of liver transplantation. World J Gastroenterol 20: 9237-9244.
3. Allaire M, Goumard C, Lim C, Le Cleach A, Wagner M, Scatton O (2020) New frontiers in liver resection for hepatocellular carcinoma. JHEP Reports 2: 1-14.
4. Vũ Văn Quang (2018) Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật kiểm soát cuống glisson theo Takasaki trong cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Luận án Tiến sỹ, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược học lâm sàng 108.
5. Yamamoto M, Terasaki K (2001) Effectiveness of systematized hepatectomy with Glisson’s pedicle transection at hepatic hilus for small nodular hepatocellular carcinoma: Retrospective analysis. Surgery Today 130: 443-448.
6. Dương Huỳnh Thiện (2016) Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt gan điều trị ung thư tế bào gan tại Bệnh viện Chợ Rẫy. Y học Thành phố Hồ Chí Minh 20, tr. 135-140.
7. Lê Văn Thành (2013) Nghiên cứu chỉ định và kết quả phẫu thuật cắt gan kết hợp phương pháp Tôn Thất Tùng và Lortat-Jacob điều trị ung thư biểu mô tế bào gan. Luận án Tiến sỹ, Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược Lâm sàng 108.
8. Shehta A, Farouk A, Elghawalby AN, Elshobary M, Aboelenin A, Fouad A, Ali MA (2021) Outcomes of Hepatic Resection for Hepatocellular Carcinoma Associated with Portal Vein Invasion. Journal of Surgical Research 266: 269-283.
9. Steven AC, Barnett CC, Abdalla EK (2018) Surgical management of potentially resectable hepatocellular carcinoma. wwwuptodatecom.
10. Tan Y, Wei Zhang, Li Jiang et al (2017) Efficacy and safety of anatomic resection versus nonanatomic resection in patients with hepatocellular carcinoma: A systemic review and metaanalysis. PLoS ONE 12.