Đánh giá một số đặc điểm giải phẫu liên quan đến chỉ định và thời gian mổ của kỹ thuật thay van động mạch chủ ít xâm lấn qua khoang liên sườn 2 trước phải

  • Nguyễn Tiến Đông Bệnh viện TWQĐ 108
  • Nguyễn Sinh Hiền Bệnh viện Tim Hà Nội
  • Ngô Vi Hải Bệnh viện TWQĐ 108
  • Nguyễn Minh Ngọc Bệnh viện TWQĐ 108

Main Article Content

Keywords

Thay van động mạch chủ, phẫu thuật ít xâm lấn, đường ngực trước phải, chụp cắt lớp vi tính đa dãy.

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm giải phẫu liên quan đến chỉ định và thời gian mổ của kỹ thuật thay van động mạch chủ ít xâm lấn qua khoang liên sườn 2 trước phải. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả trên 74 bệnh nhân được mổ thay van động mạch chủ ít xâm lấn tại Bệnh viện Tim Hà Nội và Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, thời gian từ tháng 10 năm 2019 đến tháng 12 năm 2022. Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính trước mổ đánh giá vị trí động mạch chủ, các mốc giải phẫu liên quan đến kỹ thuật mổ. Kết quả: Tỷ lệ ĐMC lệch phải so với bờ phải xương ức là 44,6%, lệch trái 55,4%. Thời gian kẹp ĐMC và THNCT trung bình trong thay van ĐMC đơn thuần là 91,4 ± 23,0 và 137,5 ± 27,7 phút. ĐMC lệch trái kết hợp với độ vôi hóa van ĐMC ≥ 3000 AU làm tăng đáng kể thời gian kẹp ĐMC và THNCT. Độ lệch của ĐMC, độ vôi hóa van, khoảng cách ĐMC đến xương ức, khoảng cách từ van ĐMC đến thành ngực và đường kính vòng van không ảnh hưởng có ý nghĩa đến thời gian kẹp ĐMC. Kết luận: Kỹ thuật thay van động mạch chủ qua khoang liên sườn 2 trước phải không cần giới hạn ở những trường hợp ĐMC lệch phải mà có thể mở rộng chỉ định hơn. Các yếu tố giải phẫu đơn lẻ ảnh hưởng không có ý nghĩa đến thời gian mổ. ĐMC lệch trái kết hợp với độ vôi hóa van ĐMC ≥ 3000 AU làm tăng đáng kể thời gian kẹp ĐMC và THNCT.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Glauber M, Miceli A, Gilmanov D et al (2013) Right anterior minithoracotomy versus conventional aortic valve replacement: A propensity score matched study. The Journal of thoracic and cardiovascular surgery 145(5): 1222-1226. doi:10.1016/j.jtcvs.2012.03.064.
2. Tavakoli R, Leprince P, Gassmann M, Jamshidi P, Yamani N, Amour J, Lebreton G (2018) Technique and patient selection criteria of right anterior mini-thoracotomy for minimal access aortic valve replacement. J Vis Exp (133): 57323. doi: 10.3791/57323.
3. Stolinski J, Plicner D, Grudzien G et al (2016) Computed tomography helps to plan minimally invasive aortic valve replacement operations. The Annals of thoracic surgery 101(5): 1745-1752. doi:10.1016/j.athoracsur.2015.10.076.
4. Van Praet KM, van Kampen A, Kofler M et al (2020) Minimally invasive surgical aortic valve replacement: The RALT approach. Journal of cardiac surgery 35(9):2341-2346. doi:10.1111/jocs.14756.
5. Lamelas J, Mawad M, Williams R, Weiss UK, Zhang Q, LaPietra A (2018) Isolated and concomitant minimally invasive minithoracotomy aortic valve surgery. The Journal of thoracic and cardiovascular surgery 155(3): 926-936. doi:10.1016/j.jtcvs.2017.09.044.
6. Boti BR, Hindori VG, Schade EL et al (2019) Minimal invasive aortic valve replacement: Associations of radiological assessments with procedure complexity. J Cardiothorac Surg 14(1): 173. doi:10.1186/s13019-019-0997-5.
7. Jug J, Štor Z, Geršak B (2021) Anatomical circumstances and aortic cross-clamp time in minimally invasive aortic valve replacement. Interactive cardiovascular and thoracic surgery 32(2):204-212. doi:10.1093/icvts/ivaa251.
8. Barthelemy Y, Camilleri L, Pereira B, Farhat M, Cassagnes L, d’Ostrevy N (2022) Eligibility for minithoracotomy aortic valve replacement: From Van Praet classification to complex scanner measurements. Scientific Reports 12(1): 10951. doi:10.1038/s41598-022-14994-1.