Các yếu tố tiên lượng sống thêm lâu dài của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan điều trị bằng xạ trị lập thể định vị thân phối hợp với hóa tắc mạch

  • Đồng Đức Hoàng Đại học Y Dược Thái Nguyên
  • Mai Hồng Bàng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Thái Doãn Kỳ Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Tiến Thịnh Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Mai Thanh Bình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Bùi Quang Biểu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Đình Châu Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Ung thư biểu mô tế bào gan, xạ trị lập thể định vị thân, tắc mạch hóa chất, yếu tố tiên lượng

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố tiên lượng sống thêm lâu dài của bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gan (UTBG) điều trị bằng xạ trị lập thể định vị thân (SBRT) phối hợp với hóa tắc mạch (TACE). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên 42 bệnh nhân UTBG giai đoạn trung gian. Các bệnh nhân được điều trị bằng TACE và SBRT. Liều SBRT là 27,5-48Gy chia thành 3-5 phân liều. Đánh giá đáp ứng khối u theo tiêu chuẩn mRECIST. Phương pháp Kaplan-Meier sử dụng để đánh giá tỷ lệ sống sót. Các yếu tố tiên lượng được phân tích bằng phân tích đơn biến và đa biến. Kết quả: Trong 42 bệnh nhân (tỷ lệ nam 83,3%), tuổi trung bình 60,86 ± 13,25. Tỷ lệ sống sót sau 6, 12, 24 và 30 tháng là 95,2%, 84,1%, 74,1% và 68,8% và tỷ lệ sống còn toàn bộ trung bình là 27,6 tháng. Phân tích đơn biến cho thấy mức độ Alpha-fetoprotein, đáp ứng AFP và đáp ứng khối u là các yếu tố tiên lượng cho thời gian sống toàn bộ của bệnh nhân. Phân tích đa biến cho thấy điều trị trước đó, AFP trước điều trị, đáp ứng AFP và đáp ứng khối u là các yếu tố tiên lượng cho thời gian sống toàn bộ. Kết luận: Các yếu tố tiên lượng thời gian sống toàn bộ sau TACE và SBRT là AFP trước điều trị, đáp ứng AFP và đáp ứng khối u.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Sung H, Ferlay J, Siegel RL et al (2021) Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN estimates of incidence and mortality worldwide for 36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin 71(3): 209-249.
2. Nouri YM, Kim JH, Yoon HK et al (2019) Update on Transarterial Chemoembolization with Drug-Eluting Microspheres for Hepatocellular Carcinoma. Korean J Radiol 20(1): 34-49.
3. Zhong BY, Wang WS, Zhang S et al (2021) Re-evaluating Transarterial Chemoembolization Failure/Refractoriness: A Survey by Chinese College of Interventionalists. J Clin Transl Hepatol 9(4): 521-527.
4. Schaub SK, Hartvigson PE, Lock MI et al (2018) Stereotactic body radiation therapy for hepatocellular carcinoma: Current trends and controversies. Technol Cancer Res Treat 17: 1533033818790217.
5. Marrero JA, Kulik LM, Sirlin CB et al (2018) Diagnosis, Staging, and Management of Hepatocellular Carcinoma: 2018 Practice Guidance by the American Association for the Study of Liver Diseases. Hepatology 68(2): 723-750.
6. Su TS, Lu HZ, Cheng T et al (2016) Long-term survival analysis in combined transarterial embolization and stereotactic body radiation therapy versus stereotactic body radiation monotherapy for unresectable hepatocellular carcinoma > 5cm. BMC Cancer 16(1): 834.
7. Jacob R, Turley F, Redden DT et al (2015) Adjuvant stereotactic body radiotherapy following transarterial chemoembolization in patients with non-resectable hepatocellular carcinoma tumours of ≥ 3cm. HPB (Oxford) 17(2): 140-149.
8. Yao E, Chen J, Zhao X et al (2018) Efficacy of Stereotactic Body Radiotherapy for Recurrent or Residual Hepatocellular Carcinoma after Transcatheter Arterial Chemoembolization. Biomed Res Int 2018: 5481909.