Đánh giá kết quả của phác đồ xạ trị kết hợp cetuximab trong điều trị triệt để ung thư biểu mô tế bào gai vùng đầu cổ giai đoạn III-IVB
Main Article Content
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phác đồ xạ trị kết hợp cetuximab trong điều trị triệt để ung thư tế bào gai vùng đầu cổ giai đoạn III-IVB: Tỷ lệ đáp ứng, thời gian sống còn toàn bộ, thời gian sống không bệnh tiến triển, một số độc tính điều trị. Đối tượng và phương pháp: Bệnh nhân (BN) carcinoma tế bào gai vùng đầu cổ giai đoạn III đến IVB được điều trị triệt để bằng phác đồ xạ trị kết hợp cetuximab từ năm 2016 đến năm 2022 tại Bệnh viện Quân y 175 với các tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ phù hợp. Nghiên cứu mô tả, hồi cứu. Kết quả: Nghiên cứu (NC) thu nhận được 74 BN với đặc điểm: Tuổi trung bình 68,4 ± 15,1; 93,2% là nam; 91,9% có bệnh kết hợp; 85,1% có PS1; vị trí bướu khoang miệng 17,6%, khẩu hầu 32,4%, hạ họng 17,6%, thanh quản 24,3%, hốc mũi 8,1%; giai đoạn IV 70,2%; tổng liều xạ chủ yếu là 70Gy (86,5%); kỹ thuật xạ 3D (Three Dimension - Ba chiều) (46,0%), IMRT (Intensity Modulated Radiation Therapy - Xạ trị điều biến cường độ liều) (54,0%); tỷ lệ tuân thủ cetuximab 91,9%; độc tính độ 3 trở lên gồm viêm da 37,8%, viêm niêm mạc 58,1%, rash da 12,1%. Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình 45,4 tháng, đáp ứng điều trị hoàn toàn (57,0%), một phần (22,0%), bệnh ổn định (21,0%); trung vị sống còn không bệnh tiến triển 30,0 tháng (khoảng tin cậy 95%: 25,0 - 34,0), trung vị sống còn toàn bộ 48,0 tháng (khoảng tin cậy 95%: 46,0 - 54,0). Kết luận: Phác đồ xạ trị kết hợp cetuximab có hiệu quả cao, dung nạp tốt có thể áp dụng trong điều trị ung thư tế bào gai vùng đầu cổ giai đoạn III-IVB không phẫu thuật đặc biệt là nhóm BN lớn tuổi và có bệnh lý kết hợp.
Article Details
Các tài liệu tham khảo
2. Lâm Đức Hoàng và cộng sự (2022) Đánh giá hiệu quả điều trị ung thư đầu cổ loại tế bào vảy bằng xạ trị ngoài kết hợp thuốc nhắm trúng đích. Tạp chí Y học Việt Nam, tập 519, tháng 10- số chuyên đề -2022, tr .31- 40.
3. Nguyễn Thị Thái Hòa (2015) Đánh giá kết quả điều trị kết hợp kháng thể đơn dòng Nimotuzumab-Hóa xạ trị ung thư biểu mô vảy vùng đầu cổ giai đoạn lan tràn tại vùng đầu cổ. Luận án tiến sĩ y học, Đại học Y Hà Nội.
4. Blanchard P, Landais C, Petit C, Zhang Q, Grégoire V, Tobias J et al (2016) Meta-analysis of chemotherapy in head and neck cancer (MACH-NC): an update on 100 randomized trials and 19,248 patients, on behalf of MACH-NC Group. Ann Oncol. 27(Suppl 6): 950.
5. Bonner J A, Harari P M, Giralt J, Azarnia N et al (2006) Radiotherapy plus Cetuximab for Squamous-Cell Carcinoma of the Head and Neck. New England Journal of Medicine 354 (6): 567-578.
6. Bonner JA, Harari PM, Giralt J, Cohen RB et al, (2010) Radiotherapy plus cetuximab for locoregionally advanced head and neck cancer: 5-year survival data from a phase 3 randomised trial, and relation between cetuximab-induced rash and survival. The Lancet Oncology, 11 (1): 21-28.
7. Keam B, Machiels J P, Kim H R, Licitra L et al (2021) Pan-Asian adaptation of the EHNS– ESMO– ESTRO Clinical Practice Guidelines for the diagnosis, treatment and follow-up of patients with squamous cell carcinoma of the head and neck. ESMO Open, 6 (6).
8. NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology. Head and Neck Cancers V1. (2023). Available online at: http://www.nccn.org/professionals/physician_ gls/pdf/head-and-neck.pdf (accessed Jan 30, 2023).
9. Patil V M, Noronha V, Menon N S, Laskar S et al (2022) Results of phase 3 randomized trial for use of docetaxel as a radiosensitizer in patients with head and neck cancer unsuitable for cisplatin-based chemoradiation. Journal of Clinical Oncology, 40 (17_suppl), pp. LBA6003-LBA6003.
10. Porceddu S V, Scotté F, Aapro M, Salmio S et al (2020) Treating Patients With Locally Advanced Squamous Cell Carcinoma of the Head and Neck Unsuitable to Receive Cisplatin-Based Therapy. Frontiers in Oncology, 9 pp.
11. Sung H, Ferlay J, Siegel R L, Laversanne M, et al, (2021) Global Cancer Statistics 2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185 Countries. CA: A Cancer Journal for Clinicians, 71 (3): 209-249.