Phẫu thuật mở cung sau cùng bên tối thiểu điều trị các u tế bào Schwann vùng cột sống cổ thấp

  • Nguyễn Trọng Yên Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Trần Quang Dũng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
  • Nguyễn Đức Tùng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

U tế bào Schwann vùng cột sống cổ thấp, kỹ thuật xâm lấn tối thiểu, cắt cung sau, cắt nửa cung sau, mở cửa sổ xương

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật mở cung sau cùng bên tối thiểu để điều trị u tế bào Schwann rễ thần kinh vùng cổ thấp. Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu. Nghiên cứu gồm 48 bệnh nhân u tế bào Schwann cột sống cổ được phẫu thuật tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2022. Tình trạng lâm sàng trước và sau phẫu thuật (thời điểm khi xuất viện và 6 tháng sau mổ) được đánh giá bằng các thang điểm VAS, Karnofsky (KPS) và hệ thống điểm Klekamp-Samii. Vị trí, kích thước và hình thái của các khối u được đánh giá thông qua hình ảnh cộng hưởng từ theo sự phân loại của Sun và Pamir. Kết quả: Phẫu thuật cắt bỏ nửa cung sau được thực hiện trong 17 trường hợp, cắt gần hoàn toàn nửa cung sau trong 13 trường hợp, mở cửa sổ xương giữa 2 cung sau trong 18 trường hợp. Kết quả phẫu thuật: 79,92% lấy được toàn bộ khối u và 20,83% lấy gần toàn bộ khối u. Khi xuất viện, sự cải thiện thần kinh được quan sát thấy ở 46/48 bệnh nhân. Tại thời điểm 6 tháng sau phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều giảm điểm VAS, cải thiện điểm KPS và Klekamp-Samii. Trên phim X-quang quy ước, 100% bệnh nhân cho thấy không có dấu hiệu mất vững cột sống. Kết luận: Phẫu thuật mở cung sau tối thiểu cùng bên có thể được sử dụng thay vì phương pháp cắt cung sau kinh điển trong điều trị các khối u tế bào Schwann vùng cổ thấp. Phẫu thuật mở cung sau tối thiểu có thể giúp lấy u triệt để, đồng thời ngăn ngừa sự mất vững cột sống sau phẫu thuật.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Chung AS, Chang K, Liu JC (2021) Minimally invasive intradural tumor resection. World Neurosurg 145: 243. doi: 10.1016/j.wneu.2020.09.129. Epub 2020 Sep 28. PMID: 32992063.
2. Jinnai T, Koyama T (2005) Clinical characteristics of spinal nerve sheath tumors: Analysis of 149 cases. Neurosurgery 56: 510-515. doi: 10.1227/01. NEU.0000153752.59565.BB.
3. Klekamp J, Samii M (1993) Introduction of a score system for the clinical evaluation of patients with spinal processes. Acta Neurochir 123: 221-223.
4. Sridhar K, Ramamurthi R, Vasudevan MC (2001) Giant invasive spinal schwannomas: definition and surgical management. J Neurosurg 94: 210-215.
5. Fassett DR, Clark R, Brockmeyer DL (2006) Cervical spine deformity associated with resection of spinal cord tumors. Neurosurg Focus 20(2):E2.
6. Kaptain GJ, Simmons NE et al (2000) Incidence and outcome of kyphotic deformity following laminectomy for cervical spondylotic myelopathy. J Neurosurg 93(2): 199-204.
7. Lin GZ, Ma CC, Wu C, Si Y (2022) Microscopic resection of lumbar intraspinal tumor through keyhole approach: A clinical study of 54 cases. Beijing Da Xue Xue Bao Yi Xue Ban 54(2): 315-319. Chinese. doi: 10.19723/j.issn.1671-167X.2022.02.019. PMID: 35435198; PMCID: PMC9069023.
8. Turel MK, D’Souza WP, Rajshekhar V (2015) Hemilaminectomy approach for intradural extramedullary spinal tumors: An analysis of 164 patients. Neurosurg Focus 39(02): 9.
9. Lee SE, Jahng T-A, Kim HJ (2015) Different surgical approaches for spinal schwannoma: A single surgeon’s experience with 49 consecutive cases. World Neurosurg 84(06): 1894-1902
10. Sun I, Pamir MN (2017) Non-syndromic spinal schwannomas: A novel classification. Front Neuron doi: 10.3389/fneur.2017.00318.
11. La Rocca H, Macnab I (1974) The laminectomy membrane. Studies in its evolution, characteristics, effects and prophylaxis in dogs (1974). J Bone Joint Surg Br 56: 545-550.
12. Klekamp J, Samii M (2007) Surgery of spinal tumors. Springer Science & Business Media.