Đặc điểm lâm sàng và X-quang bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có chỉ định nhổ răng hàm nhỏ tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội

  • Trần Thị Kim Liên Bệnh viện Quân Y 103
  • Võ Thị Thúy Hồng Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
  • Phạm Thị Thu Hằng Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

Main Article Content

Keywords

Sai khớp cắn loại II, góc hàm mở, góc hàm đóng, góc hàm trung bình, đặc điểm lâm sàng, phim sọ nghiêng từ xa

Tóm tắt

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và X-quang của bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có chỉ định nhổ răng hàm nhỏ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng bệnh nhân có khuôn mặt lồi, độ cắn chìa tăng. Trên cận lâm sàng đo đạc phim sọ nghiêng trước điều trị của bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có nhổ răng hàm nhỏ với 69 bệnh nhân gồm 27 bệnh nhân có góc hàm mở (GHM), 12 bệnh nhân có góc hàm đóng (GHĐ) và 30 bệnh nhân có góc hàm trung bình (GHTB) tại Khoa Nắn chỉnh, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội đến tháng 9/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 24,5 (từ 14 đến 53), 100% kiểu mặt lồi, tầng mặt dưới nhóm bệnh nhân góc hàm đóng ngắn, nhóm góc hàm mở dài, nhóm góc hàm trung bình trong giới hạn bình thường. Nhóm bệnh nhân góc hàm đóng có góc SNA 87,83 ± 4,31°, SNB 81,96 ± 4,08°, ANB 5,79 ± 1,32°, GoGnSN 25,17 ± 2,65° giảm, NBaPtGn 89,8 ± 3,39° tăng lên, ANS-Me 61,17 ± 7,75mm giảm. Trục răng cửa ngả trước 109,35 ± 8,53°, góc liên răng cửa nhọn 112,3 ± 10,41°. Góc mũi môi nhọn 90,00 ± 11,35°, độ nhô của môi trên 2,08 ± 1,82mm và môi dưới 3,25 ± 3mm tăng. Nhóm bệnh nhân góc hàm mở có góc SNA 80,06 ± 14,59°, SNB 75,94 ± 2,82°, ANB 6,87 ± 1,92°, GoGnSN 40,22 ± 2,24° tăng cao, NBaPtGn 81,4 ± 3,36° giảm đi, ANS-Me 65,33 ± 6,91mm tăng. Trục răng cửa ngả trước 118,17 ± 10,17°, góc liên răng cửa nhọn 111,71 ± 6,49°. Góc mũi môi nhọn 91,48 ± 12,57°, độ nhô của môi trên 1,77 ± 1,74mm và môi dưới 4,35 ± 2,11mm tăng. Nhóm bệnh nhân góc hàm trung bình có góc SNA 89,62 ± 15,31°, SNB 79,13 ± 2,42°, ANB 6,7 ± 1,61°, GoGnSN 33,92 ± 2,14°, NBaPtGn 84,15 ± 2,8°, ANS-Me 62,92 ± 5,93mm. Trục răng cửa ngả trước 113,68 ± 7,53°, góc liên răng cửa nhọn 110,8 ± 9,11°. Góc mũi môi nhọn 89,62 ± 15,31°, độ nhô của môi trên 2,43 ± 1,98mm và môi dưới 4,4 ± 1,73mm tăng. Kết luận: Bệnh nhân sai khớp cắn loại II xương có góc hàm đóng có khuôn mặt lồi, tầng mặt dưới ngắn. Nhóm bệnh nhân có góc hàm mở có khuôn mặt lồi, tầng mặt dưới dài và tỷ lệ cắn hở tăng ảnh hưởng tới thẩm mỹ của bệnh nhân. Nhóm bệnh nhân có góc hàm trung bình có khuôn mặt lồi, tầng mặt dưới bình thường.

Article Details

Các tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Hùng Hiệp (2021) Nghiên cứu một số chỉ số đầu mặt ở trẻ em Việt Nam 12 tuổi để ứng dụng trong điều trị y học. Ngày công bố: 13/01/2021.
2. Đặng Thị Thu Hương (2020) Nhu cầu đièu trị nắn chỉnh răng và một số yếu tố liên quan của học sinh trong độ tuổi từ 12-15 tại Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Dhakal J, Shrestha M, Shrestha M, Acharya AJOJoN (2019) Comparison of knowledge and attitude towards orthodontic treatment among high school students. Orthodontic Journal of Nepal 9(2): 61-65.
4. Dyken RA, Sadowsky PL, Hurst D (2001) Orthodontic outcomes assessment using the peer assessment rating index. Angle Orthod 71(3): 164-169.
5. Drobocky OB, Smith RJ (1989) Changes in facial profile during orthodontic treatment with extraction of four first premolars. Am J Orthod Dentofacial Orthop 95(3): 220-230.
6. Chandrasekar R, Chandrasekhar S, Sundari KKS, Ravi P (2020) Development and validation of a formula for objective assessment of cervical vertebral bone age. Prog Orthod 21(1): 1-8.
7. McNamara JA Jr, Peterson JE Jr, Alexander RG (1996) Three-dimensional diagnosis andmanagement of class II malocclusion in the mixed dentition. P Semin Orthod 97(3): 222-230.
8. Nguyễn Thị Bích Ngọc (2003) Nhận xét và đánh giá hiệu quả lâm sàng điều trị lệch lạc khớp cắn Angle II do lùi xương hàm dưới bằng hàm chức năng Hà Nội: Răng hàm mặt. Đại học Y Hà Nội.
9. Booij JW, Kuijpers‐Jagtman AM, Bronkhorst EM, et al (2021) Class II Division 1 malocclusion treatment with extraction of maxillary first molars: Evaluation of treatment and post‐treatment changes by the PAR Index. Orthod Craniofac Res 24(1): 102-110.
10. Olkun HK, Borzabadi-Farahani A, Uçkan S (2019) Orthognathic surgery treatment need in a Turkish adult population: A retrospective study. Int J Environ Res Public Health 16(11): 1881. doi: 10.3390/ijerph16111881.
11. Rogers K, Campbell PM, Tadlock L, Schneiderman E, Buschang PH (2018) Treatment changes of hypo-and hyperdivergent Class II Herbst patients. Angle Orthod 88(1): 3-9. doi: 10.2319/060117-369.1.
12. Paik C-H, Ahn H-W, Yu H, Park JHJA-DCC (2022) Orthodontic retreatment for vertical control in a patient with skeletal Class II long face. AJO-DO Clinical Companion 3(1): 30-42.